Tải Phụ lục Nghị định 68 2025 NĐ CP sửa đổi Nghị định 118 2021 NĐ CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính

Tải Phụ lục Nghị định 68 2025 NĐ CP sửa đổi Nghị định 118 2021 NĐ CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính

Nội dung chính

    Tải Phụ lục Nghị định 68 2025 NĐ CP sửa đổi Nghị định 118 2021 NĐ CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính

    Căn cứ tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 68/2025/NĐ-CP, quy định các mẫu được sửa đổi từ Nghị định 118/2021/NĐ-CP.

    Tải về Phụ lục Nghị định 68 2025 NĐ CP sửa đổi Nghị định 118 2021 NĐ CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính dưới đây:

    STT

     

    Nội dung

    MQĐ01

    Tải về

    Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

    MQĐ02

    Tải về

    Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

    MQĐ11

    Tải về

    Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả

    MQĐ38

    Tải về

    Quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính

    MQĐ39

    Tải về

    Quyết định đính chính quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính

    MQĐ40

    Tải về

    Quyết định hủy bỏ quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính

    MBB01

    Tải về

    Biên bản vi phạm hành chính

    MBB05

    Tải về

    Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính

    MBB27

    Tải về

    Biên bản mở niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính

     >>> Xem thêm: Hướng dẫn điền mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản năm 2025

    Tải Phụ lục Nghị định 68 2025 NĐ CP sửa đổi Nghị định 118 2021 NĐ CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính

    Tải Phụ lục Nghị định 68 2025 NĐ CP sửa đổi Nghị định 118 2021 NĐ CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính (Hình từ Internet)

    Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính 2025?

    Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, quy định về đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

    (1) Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    (2) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;

    - Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và hành vi đó được quy định tại nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

    (3) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

    (4) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của pháp nhân, tổ chức hoặc theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là pháp nhân, tổ chức đó và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức đó thực hiện.

    Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi hoặc thời hạn được pháp nhân, tổ chức ủy quyền hoặc không theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện.

    (5) Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư vi phạm hành chính bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính. Người đại diện của hộ kinh doanh, chủ hộ của hộ gia đình, người đứng đầu của cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư.

    (6) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Nghị định 68/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/05/2025

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    12681