Khu công nghiệp Quế Võ ở đâu? Tổng quan về khu công nghiệp Quế Võ

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Khu công nghiệp Quế Võ ở đâu? Tổng quan về khu công nghiệp Quế Võ? Các điều kiện chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm những gì?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Bắc Ninh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Bắc Ninh

Nội dung chính

    Khu công nghiệp Quế Võ ở đâu? Tổng quan về khu công nghiệp Quế Võ

    Khu công nghiệp Quế Võ nằm trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, được xem là một trong những khu công nghiệp trọng điểm, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - công nghiệp của địa phương.

    KCN Quế Võ chính thức đi vào hoạt động từ năm 2002, sau đó được mở rộng với các dự án Quế Võ II (năm 2007) và Quế Võ III (năm 2008). Trong đó, KCN Quế Võ I có diện tích khoảng 600 ha, Quế Võ II hơn 572 ha và Quế Võ III gần 600 ha.

    Về vị trí địa lý, KCN Quế Võ sở hữu mạng lưới giao thông kết nối thuận lợi, dễ dàng cho việc trung chuyển hàng hóa bằng nhiều phương thức. Khu công nghiệp nằm gần Quốc lộ 1B và Quốc lộ 18A, cách cửa khẩu Lạng Sơn khoảng 125 km; cách Cảng Sông Cầu và Cảng Cái Lân khoảng 110 km, Cảng Hải Phòng khoảng 120 km; đồng thời chỉ cách Sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 50 km.

    Như vậy, Khu công nghiệp Quế Võ được xây dựng trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

    Lưu ý: ĐVHC trên bài viết là ĐVHC trước sáp nhập 2025

    Khu công nghiệp Quế Võ ở đâu? Tổng quan về khu công nghiệp Quế Võ

    Khu công nghiệp Quế Võ ở đâu? Tổng quan về khu công nghiệp Quế Võ (Hình từ Internet)

    Các điều kiện chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm những gì?

    Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

    Điều 13. Chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ
    1. Các điều kiện chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
    a) Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    b) Khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh;
    c) Thời gian hoạt động kể từ ngày khu công nghiệp được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15 năm hoặc một phần hai (1/2) thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;
    d) Có sự đồng thuận của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trên hai phần ba (2/3) số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự kiến chuyển đổi, trừ các trường hợp: dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
    đ) Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường.
    2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
    a) Đề án chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ gồm các nội dung sau: căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ; đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này (kèm theo các tài liệu có liên quan); phương án di dời, bồi thường, giải phóng mặt bằng và phương án huy động các nguồn vốn để thực hiện; kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có) và tổ chức thực hiện;
    [...]

    Như vậy, các điều kiện chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:

    - Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh;

    - Thời gian hoạt động kể từ ngày khu công nghiệp được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15 năm hoặc một phần hai (1/2) thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;

    - Có sự đồng thuận của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trên hai phần ba (2/3) số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự kiến chuyển đổi, trừ các trường hợp: dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

    - Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường.

    Khu công nghiệp được xác định là đã được thành lập khi nào?

    Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

    Điều 6. Đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp
    [...]
    3. Điều kiện, trình tự và thủ tục đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    4. Điều kiện, trình tự và thủ tục đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp mở rộng thực hiện theo quy định tương tự khu công nghiệp mới, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 9 của Nghị định này.
    5. Mỗi khu công nghiệp có một hoặc nhiều chủ đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
    6. Khu công nghiệp được xác định là đã được thành lập kể từ ngày cấp có thẩm quyền:
    a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
    b) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    Như vậy, khu công nghiệp được xác định là đã được thành lập kể từ ngày cấp có thẩm quyền:

    - Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

    - Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    saved-content
    unsaved-content
    1