Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng gồm những đơn vị nào theo Thông tư 99?
Nội dung chính
Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng gồm những đơn vị nào theo Thông tư 99?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 99/2025/TT-BQP quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng bao gồm: Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam; Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và các Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Binh đoàn; Bộ đội Biên phòng; Cảnh sát biển Việt Nam; Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tác chiến không gian mạng, Pháo binh - Tên lửa; Học viện, Nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng; Bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng; Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga; doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và Ban Cơ yếu Chính phủ.
2. Đơn vị trực thuộc đơn vị đầu mối bao gồm: các đơn vị thuộc quyền quản lý hành chính, quân sự của đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý là doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp, do Bộ Quốc phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Theo đó, Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng bao gồm:
(1) Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam;
(2) Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và các Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Binh đoàn;
(3) Bộ đội Biên phòng;
(4) Cảnh sát biển Việt Nam;
(5) Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tác chiến không gian mạng, Pháo binh - Tên lửa;
(6) Học viện, Nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng;
(7) Bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng;
(8) Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga;
(9) Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng và Ban Cơ yếu Chính phủ.

Đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng gồm những đơn vị nào theo Thông tư 99? (Hình từ Internet)
Cách xác định tiền sử dụng đất quốc phòng kết hợp lao động sản xuất phải nộp hằng năm
Căn cứ Điều 11 Thông tư 99/2025/TT-BQP quy định về cách xác định tiền sử dụng đất quốc phòng kết hợp lao động sản xuất phải nộp hằng năm như sau:
- Tiền sử dụng đất hằng năm được xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Diện tích đất sử dụng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế xác định trong phương án làm cơ sở tính tiền sử dụng đất hằng năm thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Doanh thu từ thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng để xác định tiền sử dụng đất hằng năm, bao gồm: Doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng do cấp có thẩm quyền đặt hàng, giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp thực hiện theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong năm tính tiền sử dụng đất, trường hợp doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng (đột xuất hoặc theo kế hoạch) thì được xem xét miễn tiền sử dụng đất theo số ngày thực tế được huy động tại vị trí đất được giao thực hiện nhiệm vụ đó.
Phạm vi khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự được xác định được xác định từ ranh giới của khu vực cấm?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định xác định phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:
Điều 17. Xác định phạm vi bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự
[...]
2. Phạm vi khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự được xác định từ ranh giới của khu vực cấm trở ra xung quanh một khoảng cách nhất định theo từng loại, nhóm, được thể hiện trên sơ đồ, bản đồ và thực địa, có cột mốc, biển báo, phao tiêu để xác định và được quy định như sau:
a) Khoảng cách từ ranh giới của khu vực cấm trở ra xung quanh của công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt không quá 600 mét, Nhóm I không quá 300 mét, Nhóm II và Nhóm III không quá 200 mét;
b) Đối với công trình quốc phòng bảo đảm cho các loại vũ khí trang bị thì phạm vi khu vực bảo vệ được xác định theo tính năng chiến thuật, kỹ thuật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của từng loại vũ khí trang bị.
[...]
Theo đó, phạm vi khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự được xác định từ ranh giới của khu vực cấm trở ra xung quanh một khoảng cách nhất định theo từng loại, nhóm, được thể hiện trên sơ đồ, bản đồ và thực địa, có cột mốc, biển báo, phao tiêu để xác định và được quy định như sau:
- Khoảng cách từ ranh giới của khu vực cấm trở ra xung quanh của công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm đặc biệt không quá 600 mét, Nhóm I không quá 300 mét, Nhóm II và Nhóm III không quá 200 mét;
- Đối với công trình quốc phòng bảo đảm cho các loại vũ khí trang bị thì phạm vi khu vực bảo vệ được xác định theo tính năng chiến thuật, kỹ thuật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của từng loại vũ khí trang bị.
