Tải mẫu biểu thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất mới nhất ở đâu?
Nội dung chính
Tải mẫu biểu thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất mới nhất ở đâu?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về hệ thống các biểu thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
Hệ thống các biểu thống kê, kiểm kê đất đai
1. Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm:
a) Biểu 01/TKKK (Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai): để tổng hợp chung về diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng đất và theo đối tượng được giao quản lý đất;
b) Biểu 02/TKKK (Thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất): để tổng hợp chi tiết số lượng người sử dụng đất, người được giao quản lý đất theo từng loại đất;
...
Như vậy, biểu 02/TKKK (Thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất) được dùng để xác định việc tăng hoặc giảm diện tích các loại đất trong năm thống kê đất đai, trong kỳ kiểm kê đất đai
Dưới đây là mẫu biểu thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất mới nhất:
> > > Tải mẫu biểu thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất mới nhất ở đây: TẢI VỀ
Tải mẫu biểu thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng được giao quản lý đất mới nhất ở đâu?(Hình ảnh Internet)
Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được xác định như nào?
Căn cứ tại Điều 57 Luật Đất đai 2024 quy định thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được như sau:
Phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai
1. Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước.
2. Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
a) Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
b) Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.
3. Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Theo đó, thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như sau:
- Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
- Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.
- Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 21 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về hệ thống các biểu thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
(1) Nội dung kiểm kết quả thống kê, kiểm kê đất đai gồm:
- Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu của hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
- Tính đầy đủ, chính xác của việc khoanh vẽ các khoanh đất và xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất trên bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã;
- Mức độ đầy đủ, chính xác của việc tổng hợp các khoanh đất trong danh sách các khoanh đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai so với bản đồ kiểm kê đất đai và so với danh sách các trường hợp biến động trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xác nhận;
- Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai;
- Tính thống nhất số liệu giữa các biểu thống kê, kiểm kê đất đai với bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã; giữa các biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của từng cấp; biểu số liệu với báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
- Chất lượng báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai các cấp phải đảm bảo đầy đủ về nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 6, khoản 7 Điều 7, khoản 7 Điều 8, khoản 5 Điều 9, khoản 8 Điều 10, khoản 8 Điều 11, khoản 9 Điều 12, khoản 6 Điều 13 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;
- Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp, bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã phải đảm bảo độ chính xác, đầy đủ theo quy định tại các điều 16, 17, 18, và 20 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.
(2) Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai:
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trong quá trình thực hiện;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra và phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã;
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã, tự kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện;
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện, tự kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh;
- Cơ quan có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, kiểm tra kết quả thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.
Ngoài ra, việc kiểm tra, nghiệm thu công trình, sản phẩm thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.