Tài khoản nghiệp vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tài khoản nghiệp vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì? Quản lý tài khoản và sử dụng chứng thư số trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như nào?

Nội dung chính

    Tài khoản nghiệp vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì?

    Căn cứ tại khoản 10 Điều 3 Thông tư 79/2025/TT-BTC giải thích về tài khoản nghiệp vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống) là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Tài chính xây dựng và quản lý theo quy định tại khoản 18 Điều 4 của Luật Đấu thầu có địa chỉ tại https://muasamcong.mof.gov.vn.
    2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
    [...]
    9. Tài khoản tham gia Hệ thống là tài khoản do Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia (sau đây gọi là Trung tâm) cấp cho Tổ chức tham gia Hệ thống để thực hiện một hoặc một số vai trò quy định tại khoản 8 Điều này.
    10. Tài khoản nghiệp vụ là tài khoản được tạo bởi Tài khoản tham gia Hệ thống để thực hiện các nghiệp vụ trên Hệ thống.
    [...]

    Như vậy, tài khoản nghiệp vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là tài khoản được tạo bởi Tài khoản tham gia Hệ thống để thực hiện các nghiệp vụ trên Hệ thống.

    Tài khoản nghiệp vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì?

    Tài khoản nghiệp vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là gì? (Hình từ Internet)

    Quản lý tài khoản và sử dụng chứng thư số trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như nào?

    Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định quản lý tài khoản và sử dụng chứng thư số trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:

    (1) Tạo lập tài khoản nghiệp vụ:

    Tài khoản tham gia Hệ thống tạo, phân quyền cho Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với các vai trò của Tổ chức tham gia Hệ thống được quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 79/2025/TT-BTC; khóa, mở khóa; thiết lập lại mật khẩu, hình thức xác thực, thiết bị xác thực đăng nhập cho Tài khoản nghiệp vụ.

    (2) Sử dụng chứng thư số trên Hệ thống:

    - Tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số khi tham gia Hệ thống phải đăng ký sử dụng chứng thư số theo Hướng dẫn sử dụng. Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống là chứng thư số được cấp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 79/2025/TT-BTC;

    - Chứng thư số được sử dụng để tạo chữ ký số và xác thực tổ chức, cá nhân;

    - Việc đăng ký sử dụng, thay đổi, hủy thông tin chứng thư số của Tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống thực hiện trên Hệ thống theo Hướng dẫn sử dụng;

    - Tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của chứng thư số sử dụng trên Hệ thống.

    Chi phí trong lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 9 Điều 14 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định chi phí trong lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:

    (1) Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là 330.000 đồng cho 01 năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Nhà thầu nộp chi phí này kể từ năm thứ hai trở đi sau năm đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

    (2) Chi phí nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là: 330.000 đồng cho 01 gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường; 220.000 đồng cho 01 gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với chào hàng cạnh tranh;

    (3) Chi phí đối với nhà thầu trúng thầu của gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường áp dụng đấu thầu qua mạng:

    Đối với gói thầu không chia phần: tính bằng 0,022% giá trúng thầu nhưng tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).

    Đối với gói thầu chia thành nhiều phần, tổng chi phí nhà thầu trúng thầu đối với tất cả các nhà thầu trúng thầu không vượt mức tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).

    Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá trúng thầu của gói thầu thấp hơn hoặc bằng 2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng thầu của mỗi nhà thầu được tính bằng 0,022% tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng thầu. Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá trúng thầu của gói thầu vượt mức 2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng thầu của mỗi nhà thầu được tính theo công thức sau:

    Chi phí nhà thầu trúng thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) = 2.200.000 đồng x (tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng thầu/tổng giá trúng thầu của gói thầu);

    (4) Chi phí kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu điện tử giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa đơn vị vận hành, giám sát Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và các tổ chức, doanh nghiệp này.

    saved-content
    unsaved-content
    1