Thời hạn đăng tải thông tin về PPP trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 11/9/2025 là bao lâu?

Thời hạn đăng tải thông tin về PPP trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 11/9/2025 là bao lâu? Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất cần đáp ứng yêu cầu về quy hoạch gì?

Nội dung chính

    Thời hạn đăng tải thông tin về PPP trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 11/9/2025 là bao lâu?

    Ngày 11/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP).

    Thời hạn đăng tải thông tin về PPP trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 11/9/2025 là bao lâu?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 243/2025/NĐ-CP:

    Thời hạn đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định như sau:

    - Đối với quyết định chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có), cơ quan có thẩm quyền tổ chức đăng tải các quyết định này trước khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

    - Đối với thông báo mời thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, bên mời thầu tự xác định thời điểm đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

    - Đối với kết quả lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, bên mời thầu đăng tải không muộn hơn 10 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành;

    - Đối với thông tin theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng đăng tải không muộn hơn 10 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành

    Trên đây là nội dung về Thời hạn đăng tải thông tin về PPP trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 11/9/2025 là bao lâu?

    Thời hạn đăng tải thông tin về PPP trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 11/9/2025 là bao lâu?

    Thời hạn đăng tải thông tin về PPP trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ 11/9/2025 là bao lâu? (Hình từ Internet)

    Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất cần đáp ứng yêu cầu về quy hoạch gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 95/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP:

    Điều 14. Quy hoạch đô thị và nông thôn để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
    1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở được triển khai thực hiện sau khi có quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy trình rút gọn (sau đây gọi chung là quy hoạch chi tiết) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
    2. Yêu cầu về quy hoạch để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định như sau:
    a) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện đấu giá;
    b) Đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thì phải có quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện đấu thầu;
    c) Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thì sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án, chủ đầu tư thực hiện lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án, trừ trường hợp khu vực dự án đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
    3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
    Trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn cơ quan thẩm định quy hoạch lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về khu vực cần bảo đảm quốc phòng an ninh theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan thẩm định quy hoạch.

    Như vậy, trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất cần đáp ứng yêu cầu về quy hoạch như sau:

    Phải có quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện đấu thầu.

    Đấu thầu trong nước bao gồm những ưu đãi nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 214/2025/NĐ-CP:

    Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước được quy định như sau:

    (1) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, việc áp dụng ưu đãi đối với sản phẩm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu 2023 thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 214/2025/NĐ-CP

    Chủ đầu tư quyết định áp dụng hoặc không áp dụng việc gói thầu có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng đối với dự toán mua sắm chỉ cho phép nhà thầu có từ 50% lao động trở lên là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực được tham dự thầu. Trường hợp chủ đầu tư quyết định áp dụng mà không có nhà thầu tham dự hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì tổ chức đấu thầu lại và cho phép các loại hình nhà thầu khác được tham dự thầu.

    (2) Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng, ưu đãi cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đấu thầu 2023.

    (3) Ưu đãi đối với cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước và nhà thầu trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    (4) Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    (5) Ưu đãi đối với dịch vụ công nghệ số quy định tại điểm i khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu 2023 thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    1