Tải file Quyết định 35/2025/QĐ-UBND về các trường hợp không khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất tỉnh Đắk Lắk
Nội dung chính
Tải file Quyết định 35/2025/QĐ-UBND về các trường hợp không khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất tỉnh Đắk Lắk
Ngày 27/6/2025, UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định 35/2025/QĐ-UBND quy định các trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với hành vi hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
>> Tải về Quyết định 35/2025/QĐ-UBND tỉnh Đắk Lắk
Theo đó, tại Điều 2 Quyết định 35/2025/QĐ-UBND quy định về đối tượng áp dụng như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định 123/2024/NĐ-CP xảy ra trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, gồm:
- Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Hộ gia đình, cộng đồng dân cư (áp dụng như đối với cá nhân vi phạm);
- Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
(2) Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP.
>> Xem thêm chi tiết tại Quyết định 35/2025/QĐ-UBND tỉnh Đắk Lắk
Tải file Quyết định 35/2025/QĐ-UBND về các trường hợp không khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất tỉnh Đắk Lắk (Hình từ Internet)
Hành vi làm suy giảm chất lượng đất dẫn đến không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 35/2025/QĐ-UBND có nêu các trường hợp không khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi làm suy giảm chất lượng đất như sau:
(1) Đối với hành vi làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác:
Trường hợp được xác định là không thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật hoặc các biện pháp khác để khôi phục lại tầng đất canh tác như tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Mức độ khôi phục: Buộc khôi phục lại tầng đất canh tác đảm bảo đủ độ dày để canh tác.
(2) Đối với hành vi làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng:
Trường hợp được xác định là không thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật hoặc các biện pháp khác để loại bỏ, bóc tách các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng để đưa diện tích đất vi phạm trở lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Mức độ khôi phục: Buộc loại bỏ, bóc tách các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác ra khỏi diện tích đất vi phạm và thực hiện cải tạo đất đảm bảo đủ chất lượng để sản xuất nông nghiệp.
(3) Gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định: Trường hợp được xác định là không thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật hoặc các biện pháp khác để khôi phục lại chất lượng, tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Mức độ khôi phục: Buộc thực hiện các biện pháp để xử lý tình trạng xói mòn, rửa trôi và cải tạo lại đất đảm bảo đủ chất lượng để sản xuất nông nghiệp.
Xác định diện tích đất vi phạm được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP được xác định như sau:
- Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà đã có bản đồ địa chính thì xác định theo bản đồ địa chính;
Trường hợp diện tích vi phạm không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định.
- Trường hợp diện tích đất vi phạm ở những nơi chưa có bản đồ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2024/NĐ-CP hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới, mốc giới để xác định diện tích đất vi phạm và ghi vào biên bản vi phạm hành chính.
+ Trường hợp diện tích đất vi phạm không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công thì được thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm.
+ Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm.
+ Chi phí thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2024/NĐ-CP do người vi phạm chi trả.