Buộc phải hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp nào khi vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Buộc phải hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai khi nào? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Buộc phải hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp nào khi vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai?

    Căn cứ tại Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về trường hợp vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai buộc phải hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính như sau:

    Điều 27. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất
    1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
    3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
    4. Hình thức xử phạt bổ sung:
    Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng.
    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.

    Như vậy, trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và kết hợp biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện.

    Buộc phải hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp nào khi vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai? (Hình ảnh từ Internet)

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là bao nhiêu năm?

    Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

    Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
    2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
    a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
    b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
    3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:
    a) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;
    b) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 24, 26 và 27 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
    c) Đối với các hành vi quy định tại Điều 28 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
    ...

    Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

    - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

    - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

    + Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

    + Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

    11 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai hiện nay là gì?

    Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:

    - Lấn, chiếm, hủy hoại đất;

    - Vi phạm quản lý nhà nước về đất đai;

    - Vi phạm chính sách về đất đai với người dân tộc thiểu số;

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định;

    - Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn;

    - Không ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai;

    - Không thực hiện đúng quy định khi thực hiện quyền của người sử dụng đất;

    - Sử dụng đất, thực hiện giao dịch mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;

    - Không thực hiện hoặc không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

    - Gây khó khăn với việc sử dụng đất;

    - Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    10