Tải file Quyết định 2340/QĐ-UBND giao đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai quản lý tại xã La Ngà, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai?
Nội dung chính
Tải file Quyết định 2340/QĐ-UBND về việc giao đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai quản lý tại xã La Ngà, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai?
Ngày 30 tháng 06 năm 2025 UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định 2340/QĐ-UBND về việc giao đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai quản lý tại xã La Ngà, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
>> Tải về Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2025.
Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 2340/QĐ-UBND năm 2025 giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai quản lý diện tích 20.000,0 m2 đất thuộc thửa đất số 175, tờ bản đồ địa chính số 22 xã La Ngà, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai đã được thu hồi tại Quyết định 2316/QĐ-UBND năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thu hồi đất của Công ty TNHH AB Mauri Việt Nam do đã hết thời hạn thuê nhưng không được gia hạn sử dụng đất theo điểm c khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024 để quản lý theo quy định.
Mục đích sử dụng: Quản lý, xây dựng phương án khai thác theo quy định.
Vị trí ranh giới khu đất được xác định theo Tờ trích lục và biên vẽ thửa đất bản đồ địa chính số 356/2024, tỷ lệ 1/2.000 do Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai thực hiện ngày 04 tháng 3 năm 2024.
Tải file Quyết định 2340/QĐ-UBND về việc giao đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai quản lý tại xã La Ngà, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai? (Hình từ Internet)
Quy định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật ra sao?
Căn cứ theo Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất như sau:
- Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
+ Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
- Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
- Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
+ Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
+ Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
- Thu hồi đất đối với các trường hợp phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai 2024.
- Việc thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 phải dựa trên căn cứ sau đây:
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024;
+ Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024;
+ Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024;
+ Văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024;
+ Văn bản thu hồi rừng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024;
+ Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024;
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024.
Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 83 Luật Đất đai 2024 quy định về Thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024 .
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024 .
- Trường hợp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy định củaLuật Đất đai 2024 thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.