Tải file Mẫu xin cấp sổ đỏ cho nhà ở mới nhất 2025

Tải file Mẫu xin cấp sổ đỏ cho nhà ở mới nhất 2025? Thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu áp dụng từ 01/7/2025 mới nhất

Nội dung chính

Tải file Mẫu xin cấp sổ đỏ cho nhà ở mới nhất 2025

Mẫu xin cấp sổ đỏ cho nhà ở mới nhất 2025 là Mẫu số 15 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP, mẫu có dạng như sau:

Mẫu xin cấp sổ đỏ cho nhà ở

>> Tải file word tại đây

Trên đây là file Mẫu xin cấp sổ đỏ cho nhà ở mới nhất 2025

Tải file Mẫu xin cấp sổ đỏ cho nhà ở mới nhất 2025

Tải file Mẫu xin cấp sổ đỏ cho nhà ở mới nhất 2025 (Hình từ Internet)

Có được ủy quyền cho người khác làm Sổ đỏ không?

Căn cứ theo quy định Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).

Ủy quyền là việc một người (bên ủy quyền) giao cho người khác (bên được ủy quyền) thay mặt mình thực hiện công việc nhất định theo sự thỏa thuận của hai bên.

Do đó, trong trường hợp người sử dụng đất không thể trực tiếp thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường gọi là Sổ đỏ), họ hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền này được thể hiện bằng hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền.

Nội dung ủy quyền thường bao gồm các công việc như: ký hợp đồng công chứng, chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và nhận kết quả sau khi hoàn tất thủ tục.

Về hình thức, pháp luật hiện hành không bắt buộc văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, trên thực tế, các bên nên thực

Thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu áp dụng từ 01/7/2025 mới nhất

Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025.

Theo đó, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu áp dụng từ 01/7/2025 như sau:

(1) Đối với tổ chức sử dụng đất theo hình thức quy định tại Điều 118 và khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 hoặc trường hợp quy định tại Điều 119 và khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024mà được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

(2) Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất:

Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

(3) Đối với tổ chức đang sử dụng đất theo hình thức quy định tại Điều 119, khoản 2 Điều 120 Luật Đất 2024 đai mà không thuộc trường hợp được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:

Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:

- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

(4) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện như sau:

- Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định này đến Bộ phận Một cửa. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức thực hiện như sau:

Trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thể hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất không thể hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g Mục 3 Phần II của “Phần C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT”.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
saved-content
unsaved-content
44