Tác động của chiến tranh là căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đúng không?
Nội dung chính
Tác động của chiến tranh là căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đúng không?
Căn cứ theo khoản 4 và khoản 5 Điều 73 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất bao gồm như sau:
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
...
4. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Do điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp tỉnh;
b) Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính trực thuộc;
c) Do tác động của thiên tai, chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất.
5. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Do điều chỉnh quy hoạch cấp trên trực tiếp làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp huyện;
b) Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của địa phương;
c) Do chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
d) Do tác động của thiên tai, ứng phó sự cố về môi trường làm thay đổi mục đích sử dụng đất; việc triển khai thực hiện quy hoạch tác động tiêu cực đến an sinh xã hội, môi trường sinh thái và ảnh hưởng đến cộng đồng;
đ) Có biến động về nguồn lực thực hiện quy hoạch, hình thành dự án trọng điểm phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng làm thay đổi định hướng sử dụng đất.
Như vậy, nếu tác động của chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất thì được xem là căn cứ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Còn nếu như do chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất thì được xem là căn cứ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Tác động của chiến tranh là căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đúng không? (Hình từ Internet)
Quy hoạch sử dụng đất lập dựa trên căn cứ gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 65 và khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất gồm: cấp tỉnh và cấp huyện.
(1) Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
- Các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh.
- Quy hoạch tỉnh.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp tỉnh.
- Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh.
- Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương; nguồn lực đầu tư công và các nguồn lực khác.
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
(2) Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
- Quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch đô thị của thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của đơn vị hành chính cấp huyện.
- Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thời kỳ trước của cấp huyện.
- Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, UBND cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố công khai ra sao?
Căn cứ theo Điều 75 Luật Đất đai 2024 quy định về công bố công khai quy hoạch, sử dụng đất như sau:
(1) Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
(2) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
(3) Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- UBND cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh.
- UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã; UBND cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã.
(4) Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây:
- Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
(5) Tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Văn bản phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Báo cáo thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Bản đồ về quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.