Suất vốn đầu tư xây dựng là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Suất vốn đầu tư xây dựng là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đúng không? Việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng cần thực hiện thế nào?

Nội dung chính

    Suất vốn đầu tư xây dựng là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đúng không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng:

    Điều 25. Suất vốn đầu tư xây dựng
    1. Suất vốn đầu tư xây dựng là mức chi phí cần thiết cho một đơn vị tính theo diện tích, thể tích, chiều dài hoặc công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế, là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.
    2. Suất vốn đầu tư xây dựng gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; một số khoản mục chi phí khác và thuế giá trị gia tăng cho các chi phí nêu trên. Suất vốn đầu tư xây dựng chưa gồm chi phí dự phòng và chi phí thực hiện một số loại công việc theo yêu cầu riêng của dự án, công trình.

    Theo quy định, suất vốn đầu tư xây dựng là mức chi phí cần thiết cho một đơn vị tính (như diện tích, thể tích, chiều dài, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế). Đây là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng và tổng mức đầu tư xây dựng cho dự án.

    Suất vốn đầu tư bao gồm nhiều khoản chi phí như:

    - Chi phí xây dựng;

    - Chi phí thiết bị;

    - Chi phí quản lý dự án;

    - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

    - Một số khoản chi phí khác và thuế giá trị gia tăng.

    Tuy nhiên, không bao gồm chi phí dự phòng và các chi phí đặc thù theo yêu cầu riêng của từng dự án, công trình.

    Trên đây là nội dung về Suất vốn đầu tư xây dựng là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đúng không?

    Suất vốn đầu tư xây dựng là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đúng không?

    Suất vốn đầu tư xây dựng là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng đúng không? (Hình từ Internet)

    Việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng cần thực hiện thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2021/NĐ-CP:

    Điều 4. Xác định, thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng
    1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng là ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng.
    2. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư xây dựng hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ, tính chất dự án đã thực hiện, có sự phân tích, đánh giá để điều chỉnh quy đổi về mặt bằng giá thị trường phù hợp với địa điểm xây dựng, bổ sung những chi phí cần thiết khác của dự án.
    3. Việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện đồng thời với việc thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.

    Theo đó, việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện đồng thời với việc thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.

    Hộ gia đình, cá nhân là chủ đầu tư xây dựng trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

    Theo đó:

    Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:

    (1) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại pháp luật về đầu tư công;

    (2) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;

    (3) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

    (4) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại (1), (2), (3) (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

    Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;

    (5) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại mục (1), (2), (3), (4) thì chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.

    Vì vậy, hộ gia đình và cá nhân là chủ đầu tư xây dựng trong trường hợp họ bỏ vốn để đầu tư xây dựng công trình, như xây dựng nhà ở riêng lẻ (biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) hoặc các công trình khác như nhà kho,..

    saved-content
    unsaved-content
    2