Các chi phí của tổng mức đầu tư gồm các nội dung nào theo Nghị định 85?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Các chi phí của tổng mức đầu tư gồm các nội dung nào theo Nghị định 85? Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được ước tính trên cơ sở nào?

Nội dung chính

    Các chi phí của tổng mức đầu tư gồm các nội dung nào theo Nghị định 85?

    Căn cứ khoản 3 Điều 28 Nghị định 85/2025/NĐ-CP quy định về nội dung các chi phí của tổng mức đầu tư như sau:

    Nội dung các chi phí của tổng mức đầu tư:

    - Chi phí chuẩn bị đầu tư;

    - Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai;

    - Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy để thực hiện các dự án;

    - Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí có liên quan khác;

    - Chi phí tiền lương, tiền công để thực hiện dự án;

    - Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;

    - Chi phí tư vấn gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát dự án và các chi phí tư vấn khác liên quan (nếu có);

    - Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;

    - Chi phí quản lý và các thành phần chi phí khác.

    Các chi phí của tổng mức đầu tư gồm các nội dung nào theo Nghị định 85?

    Các chi phí của tổng mức đầu tư gồm các nội dung nào theo Nghị định 85? (Hình từ Internet)

    Căn cứ xác định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP là gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Việc xác định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP dựa trên các căn cứ:

    (1) Báo cáo tài chính đã kiểm toán

    - Báo cáo tài chính năm gần nhất của nhà đầu tư đã được kiểm toán độc lập.

    - Báo cáo tài chính giữa niên độ đã được kiểm toán (nếu có).

    (2) Trường hợp nhà đầu tư mới thành lập

    - Báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến khi tham gia dự án (đã kiểm toán) hoặc báo cáo tài chính giữa niên độ gần nhất (đã kiểm toán).

    - Đồng thời phải có văn bản cam kết của đại diện chủ sở hữu/chủ sở hữu/công ty mẹ và báo cáo tài chính chứng minh đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu để góp vốn theo phương án tài chính dự án.

    (3) Trường hợp tham gia nhiều dự án

    - Nhà đầu tư phải lập danh mục các dự án và khoản đầu tư tài chính dài hạn khác.

    - Đảm bảo tổng vốn chủ sở hữu đủ cho toàn bộ số vốn đã cam kết tại tất cả các dự án.

    (4) Theo hồ sơ mời thầu/sơ tuyển

    Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu sẽ quy định cụ thể căn cứ và thời điểm xác định vốn chủ sở hữu để làm cơ sở đánh giá năng lực tài chính.

    (5) Tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án PPP

    Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án PPP phải gửi cho cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng phương án bảo đảm huy động đủ vốn chủ sở hữu và các tài liệu chứng minh đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu theo hợp đồng dự án PPP.

    Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được ước tính trên cơ sở nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 10/2021/NĐ-CP:

    Điều 4. Xác định, thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng
    1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng là ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng.
    2. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư xây dựng hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ, tính chất dự án đã thực hiện, có sự phân tích, đánh giá để điều chỉnh quy đổi về mặt bằng giá thị trường phù hợp với địa điểm xây dựng, bổ sung những chi phí cần thiết khác của dự án.
    3. Việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện đồng thời với việc thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.

    Như vậy, sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư xây dựng hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ, tính chất dự án đã thực hiện, có sự phân tích, đánh giá để điều chỉnh quy đổi về mặt bằng giá thị trường phù hợp với địa điểm xây dựng, bổ sung những chi phí cần thiết khác của dự án.

    saved-content
    unsaved-content
    1