Sử dụng giấy chứng nhận độc thân vào mục đích khác với mục đích trong giấy bị phạt bao nhiêu tiền?
Nội dung chính
Có được sử dụng giấy chứng nhận độc thân vào mục đích khác với mục đích trong giấy không?
Tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng độc thân như sau:
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Như vậy, giấy chứng nhận độc thân (hay còn gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) chỉ có giá trị pháp lý khi được sử dụng vào mục đích đã được ghi trong giấy.
Nếu sử dụng giấy chứng nhận độc thân vào mục đích khác với mục đích trong giấy thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Sử dụng giấy chứng nhận độc thân vào mục đích khác với mục đích trong giấy bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Sử dụng giấy chứng nhận độc thân vào mục đích khác với mục đích trong giấy bị phạt bao nhiêu tiền?
Tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận độc thân vào mục đích khác với mục đích trong giấy như sau:
Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
b) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
d) Sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
Như vậy, sử dụng giấy chứng nhận độc thân (hay còn gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) vào mục đích khác với mục đích ghi trong giấy sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm đối với cá nhân.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân?
Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân là Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú.
Nếu không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú thì xin giấy chứng nhận độc thân ở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú.
Lưu ý: Quy định trên được áp dụng cho công dân Việt Nam, cả công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.