Sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không? Cách tính thuế sử dụng đất thổ cư như thế nào?

Sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế hàng năm không? Cách tính thuế sử dụng đất thổ cư như thế nào?

Nội dung chính

    Đất thổ cư là gì?

    Hiện nay, theo quy định Luật Đất đai 2024 và các văn bản liên quan, không có quy định phân loại đất nào có sự xuất hiện của đất thổ cư hay định nghĩa về đất thổ cư là loại đất gì.

    Thực tế, đất thổ cư là cách gọi dân gian, truyền miệng dành cho đất ở tại nông thôn (ký hiệu ONT) và đất ở tại đô thị (ký hiệu OĐT). 

    Đây là loại đất được sử dụng để xây dựng nhà ở và công trình phục vụ đời sống cho con người và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, tuy không được quy định trong luật với tên gọi là đất thổ cư, chúng ta có thể hiểu đất thổ cư chính là đất ở (đất ở nông thôn, đất ở đô thị).

    Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất ở là loại đất được sử dụng để xây dựng nhà ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt khác trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm hai loại chính:

    Đất ở tại nông thôn: Đây là đất ở nằm trong phạm vi địa giới hành chính của các xã, ngoại trừ những khu vực đã được quy hoạch cho dự án xây dựng đô thị mới nhưng vẫn thuộc địa giới hành chính của xã.

    Đất ở tại đô thị: Đây là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chínSử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế hàng năm không? Cách tính thuế sử dụng đất thổ cư như thế nào?h của các phường, thị trấn, hoặc đất ở trong các khu vực xã đã thực hiện các dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch đô thị và nông thôn.

    Sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?

    Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về các đối tượng chịu thuế cụ thể như sau:

    Đối tượng chịu thuế
    1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
    2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
    3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.

    Theo đó, đất thổ cư là tên thường gọi của đất ở (gồm đất ở nông thôn và đất ở thành thị), do đó, đất thổ cư là đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và sử dụng đất thổ cư phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Sử dụng đất thổ cư có phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không? (Hình internet)

    Cách tính thuế sử dụng đất thổ cư như thế nào?

    Căn cứ Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định cách tính thuế sử dụng đất thổ cư được xác định như sau:

    Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)

    Trong đó:

    Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất %

    Như vậy, để tính được số thuế phát sinh phải biết: Diện tích đất tính thuế, Giá của 01 mét vuông đất và Thuế suất %

    Cụ thể:

    - Diện tích đất tính thuế:

    Người nộp thuế sở hữu nhiều mảnh đất nằm trong phạm vi của một tỉnh: Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó. Điều này có nghĩa là bạn cần tổng hợp diện tích của tất cả các mảnh đất mà bạn sở hữu trong tỉnh để tính thuế.

    Mảnh đất đã được cấp Sổ đỏ: Diện tích đất tính thuế sẽ được căn cứ theo diện tích ghi trong Sổ đỏ. Tuy nhiên, nếu diện tích thực tế sử dụng lớn hơn diện tích ghi trong Sổ đỏ, thì diện tích thực tế sẽ được sử dụng để tính thuế.

    Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ: diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng.

    Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có Sổ đỏ: Diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi ở bên trong Sổ đỏ.

    - Giá của 01 mét vuông đất tính thuế:

    Giá của 01 mét vuông đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (Bảng giá đất) và được ổn định theo chu kỳ 05 năm.

    Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 01 mét vuông đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 mét vuông đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.

    - Thuế suất:

    Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

    Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    Lưu ý: Mức thuế suất 0,03% là tỷ lệ phần trăm của giá trị đất tính thuế mà bạn sẽ phải nộp.


    7