Số lượng phó bí thư các cấp và độ tuổi tham gia lần đầu sau Đại hội Đảng các cấp 2025?

Số lượng phó bí thư các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 sau Đại hội Đảng các cấp là bao nhiêu? Độ tuổi cấp ủy viên nhiệm kỳ 2025-2030 đối với người tham gia lần đầu?

Nội dung chính

    Số lượng phó bí thư các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 sau Đại hội Đảng các cấp là bao nhiêu?

    Căn cứ vào Phụ lục III quy định về số lượng ủy viên, ủy viên Ban Thường vụ, Phó Bí thư cấp ủy các cấp ban hành kèm theo Chỉ thị 45-CT/TW quy định số lượng phó bí thư các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 sau Đại hội Đảng các cấp như sau:

    - Số lượng phó bí thư cơ quan Đảng Trung ương: 1 phó bí thư thường trực và 2-3 phó bí thư chuyên trách.

    - Số lượng phó bí thư Đảng bộ Chính phủ: 1 phó bí thư thường trực và 2-3 phó bí thư chuyên trách.

    - Số lượng phó bí thư Đảng bộ Quốc hội: 1 phó bí thư thường trực và 2-3 phó bí thư chuyên trách.

    - Số lượng phó bí thư Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: 1 phó bí thư thường trực và 2-3 phó bí thư chuyên trách.

    - Số lượng phó bí thư Đảng bộ xã, phường trực thuộc cấp tỉnh: 1 phó bí thư thường trực và 1 phó bí thư, chủ tịch ủy ban nhân dân.

    - Số lượng phó bí thư các Đảng bộ trực thuộc 4 Đảng bộ Trung ương: 1 phó bí thư thường trực và 1 phó bí thư chuyên trách.

    - Số lượng phó bí thư các Đảng bộ các cơ quan Đảng tỉnh, thành phố: 1 phó bí thư thường trực và 1 phó bí thư chuyên trách. Riêng Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có 2 phó bí thư và 1 phó bí thư chuyên trách.

    - Số lượng phó bí thư các Đảng bộ ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố: 1 phó bí thư thường trực và 1-2 phó bí thư chuyên trách.

    - Số lượng phó bí thư các Đảng bộ cơ sở trực thuộc 4 Đảng bộ Trung ương: 1 phó bí thư thường trực.

    Số lượng phó bí thư các cấp và độ tuổi tham gia lần đầu sau Đại hội Đảng các cấp 2025?

    Số lượng phó bí thư các cấp và độ tuổi tham gia lần đầu sau Đại hội Đảng các cấp 2025? (Hình từ Internet)

    Độ tuổi cấp ủy viên nhiệm kỳ 2025-2030 đối với người tham gia lần đầu?

    Căn cứ điểm 3.3 Mục 3 Chỉ thị 45-CT/TW quy định về độ tuổi cấp ủy viên nhiệm kỳ 2025 - 2030 đối với người tham gia lần đầu như sau:

    Về công tác chuẩn bị nhân sự và bầu cử ấp ủy
    [...]
    3.3. Độ tuổi tham gia cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gồm các tổ chức chính trị - xã hội)
    Những đồng chí lần đầu tham gia cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam(gồm các tổ chức chính trị - xã hội) phải còn thời gian công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ trở lên tại thời điểm bắt đầu tổ chức đại hội đảng bộ ở mỗi cấp, thời điểm bầu cử hoặc đại hội của mỗi tổ chức theo quy định tại Điểm 3.2 nêu trên.
    Những đồng chí được giới thiệu tái cử cấp uỷ phải còn thời gian công tác ít nhất từ 48 tháng trở lên tại thời điểm bắt đầu tổ chức đại hội đảng bộ ở mỗi cấp. Trường hợp đặc biệt đối với nhân sự là phó bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ phải còn thời gian công tác ít nhất từ 42 tháng trở lên (Phụ lục 2).
    Cán bộ tái cử cấp uỷ thì được tái cử các chức danh lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gồm các tổ chức chính trị - xã hội) nhưng phải còn thời gian công tác ít nhất 36 tháng trở lên tại thời điểm bầu cử hoặc đại hội của mỗi tổ chức. Thời điểm bầu cử hoặc đại hội của mỗi tổ chức theo quy định tại Điểm 3.2 nêu trên.
    Các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng khoá XIII thực hiện quy định về độ tuổi tái cử theo Phương hướng công tác nhân sự Đại hội XIV của Đảng.

    Như vậy, độ tuổi cấp ủy viên nhiệm kỳ 2025 - 2030 tại Đại hội Đảng các cấp 2025 đối với người tham gia lần đầu cụ thể:

    - Đối với cấp tỉnh: Nam sinh từ tháng 9/1968, nữ sinh từ tháng 5/1972 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sình từ tháng 9/1970 trở lại đây).

    - Đối với cấp trên trực tiếp cơ sở: Nam sinh từ tháng 6/1968, nữ sinh từ tháng 02/1972 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì sinh từ tháng 6/1970 trở lại đây).

    - Đối với đảng bộ các xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh: Nam sinh từ tháng 7/1968, nữ sinh từ tháng 3/1972 trở lại đây (trường hợp cán bộ nữ được nghỉ hưu ở độ tuổi 60 theo quy định của pháp luật, thì phải sinh từ tháng 7/1970 trở lại đây).

    - Đối với cấp cơ sở: Nam sinh từ tháng 4/1968, nữ sinh từ tháng 01/1972 trờ lại đây.

    - Đối với trưởng công an cấp xã, thì phải còn thời gian công tác ít nhất 5 năm (60 thảng) theo quy định về độ tuổi nghỉ hưu nêu tại Luật Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung năm 2023).

    - Đối với cấp cơ sở: Nam sinh từ tháng 4/1968, nữ sinh từ tháng 01/1972.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    127