Quy định về nộp hồ sơ xin đăng ký thuê đất theo Quyết định 86 quy định trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tại tỉnh Lạng Sơn
Mua bán nhà đất tại Lạng Sơn
Nội dung chính
Quy định về nộp hồ sơ xin đăng ký thuê đất theo Quyết định 86 quy định trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tại tỉnh Lạng Sơn
Căn cứ Điều 9 Quy định ban hành kèm Quyết định 86/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lạng Sơn quy định về nộp hồ sơ xin đăng ký thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
(1) Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia theo quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm Quyết định 86/2025/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lạng Sơn nếu có nhu cầu thuê đất ngắn hạn, căn cứ danh mục các khu đất, thửa đất đã được tổ chức phát triển quỹ đất công bố công khai, thực hiện nộp hồ sơ đăng ký xin thuê đất.
(2) Hồ sơ đăng ký thuê đất gồm có:
- Đơn xin thuê đất ngắn hạn và tài sản gắn liền với đất (nếu có) lập theo Mẫu 01 kèm theo Quy định này, phải có đầy đủ nội dung cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP; bản sao giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân đối với tổ chức, Căn cước công dân/Căn cước đối với cá nhân;
- Phiếu đề xuất giá thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) lập theo Mẫu số 02 kèm theo Quy định này
(3) Hình thức nộp:
- Hồ sơ đăng ký thuê đất nộp trực tiếp tại văn phòng của tổ chức phát triển quỹ đất.
- Phiếu đề xuất giá thuê đất và tài sản gắn liền với đất (nếu có) được đựng trong túi hồ sơ niêm phong có đóng dấu đối với tổ chức, chữ ký đối với cá nhân và bỏ trực tiếp vào thùng phiếu đã được niêm phong đặt tại trụ sở của tổ chức phát triển quỹ đất.
(4) Thời hạn nộp đơn đăng ký xin thuê đất: 30 ngày kể từ ngày công bố công khai.

Quy định về nộp hồ sơ xin đăng ký thuê đất theo Quyết định 86 quy định trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn tại tỉnh Lạng Sơn (Hình từ Internet)
Xác định miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án từ thời điểm nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về miễn tiền thuê đất cụ thể như sau:
Điều 39. Miễn tiền thuê đất
Việc miễn tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như sau:
[...]
2. Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất đối với các dự án thuộc trường hợp miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê; trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh mà được Nhà nước cho thuê thêm diện tích đất khác để thực hiện dự án, trong đó có hoạt động xây dựng cơ bản thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản đối với phần diện tích đất được Nhà nước cho thuê thêm.
Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền đã cấp trước ngày có Quyết định cho thuê đất theo quy định của pháp luật có ghi thời gian xây dựng cơ bản (tiến độ thực hiện dự án) thì căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư đó để xác định thời gian xây dựng cơ bản đối với từng dự án nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
[...]
Như vậy, miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
Căn cứ tính tiền thuê đất được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 23 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về căn cứ tính tiền thuê đất như sau:
- Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
