Số điện thoại Trung tâm Bảo hiểm xã hội Tân Phú là gì?

Số điện thoại Trung tâm Bảo hiểm xã hội Tân Phú là gì? Bảo hiểm xã hội tuân theo những nguyên tắc nào từ ngày 01/07/2025?

Nội dung chính

    Số điện thoại Trung tâm Bảo hiểm xã hội Tân Phú là gì?

    - Địa chỉ Trung tâm Bảo hiểm xã hội Tân Phú: 52/30 Thoại Ngọc Hầu, Hoà Thanh, Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

    - Số điện thoại Trung tâm Bảo hiểm xã hội Tân Phú: 028 3976 0381.

    - Thời gian làm việc Trung tâm Bảo hiểm xã hội Tân Phú: Giờ hành chính, làm việc từ Thứ 2 - Thứ 6 (Nghỉ Thứ 7, Chủ nhật và các ngày Lễ, Tết theo quy định của Nhà nước)

    - Email: [email protected].

    Số điện thoại Trung tâm Bảo hiểm xã hội Tân Phú là gì?Số điện thoại Trung tâm Bảo hiểm xã hội Tân Phú là gì? (Hình từ internet)

    Mức đóng BHXH từ năm 2025 của người lao động Việt Nam là bao nhiêu?

    Tỷ lệ đóng bảo hiểm bắt buộc năm 2025 của người lao động Việt Nam là 10,5% (bao gồm 8% vào quỹ hưu trí; 1% bảo hiểm thất nghiệp và 1,5% BHYT).

    Công thức tính mức tiền đóng bảo hiểm bắt buộc từ năm 2025 của người lao động Việt Nam được xác định như sau:

    Mức tiền đóng bảo hiểm năm 2025 = 10,5% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

    Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
    1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
    a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
    b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
    Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
    ...

    Theo đó, mức tiền lương tháng đóng BHXH từ 01/7/2025 bắt buộc bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

    Trường hợp người lao động ngừng việc nhưng vẫn nhận tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn mức lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc tối thiểu thì tiền lương đóng BHXH trong thời gian ngừng việc sẽ được tính dựa trên mức lương thực tế mà người lao động được hưởng.

    Đồng thời căn cứ Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
    ...
    3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
    ...

    Như vậy, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2025 không bao gồm các khoản sau:

    - Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019.

    - Tiền thưởng sáng kiến;

    - Tiền ăn giữa ca;

    - Khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

    - Khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

    - Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động;

    - Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    - Khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

    Các khoản nêu trên phải ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

    Bảo hiểm xã hội tuân theo những nguyên tắc nào từ ngày 01/07/2025?

    Căn cứ theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định nguyên tắc bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:

    (1) Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

    (2) Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.

    (3) Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.

    Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    (4) Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    (5) Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    (6) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    (7) Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    Từ ngày 01/07/2025 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

    Chuyên viên pháp lý Lê Thị Thanh Lam
    saved-content
    unsaved-content
    90