Sơ bộ tổng mức đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM là bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM có sơ bộ tổng mức đầu tư là bao nhiêu? Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

    Sơ bộ tổng mức đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 5 Điều 2 Nghị quyết 220/2025/QH15 có nêu rõ như sau:

    Điều 2
    [...]
    5. Sơ bộ tổng mức đầu tư và nguồn vốn:
    Sơ bộ tổng mức đầu tư của Dự án khoảng 120.413 tỷ đồng (một trăm hai mươi nghìn, bốn trăm mười ba tỷ đồng), bao gồm:
    a) Nguồn vốn ngân sách trung ương khoảng 29.688 tỷ đồng (hai mươi chín nghìn, sáu trăm tám mươi tám tỷ đồng);
    b) Nguồn vốn ngân sách địa phương khoảng 40.093 tỷ đồng (bốn mươi nghìn, không trăm chín mươi ba tỷ đồng);
    c) Vốn do nhà đầu tư huy động khoảng 50.632 tỷ đồng (năm mươi nghìn, sáu trăm ba mươi hai tỷ đồng).
    (Chi tiết theo Phụ lục kèm theo Nghị quyết này).
    [...]

    Như vậy, Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM có sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 120.413 tỷ đồng.

    Nguồn vốn Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM được cơ cấu như sau:

    - Ngân sách trung ương: khoảng 29.688 tỷ đồng

    - Ngân sách địa phương: khoảng 40.093 tỷ đồng

    - Vốn huy động từ nhà đầu tư: khoảng 50.632 tỷ đồng

    (Chi tiết phân bổ cụ thể được thể hiện tại Phụ lục của Nghị quyết 220/2025/QH15).

    Sơ bộ tổng mức đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM là bao nhiêu?

    Sơ bộ tổng mức đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng như thế nào?

    Căn cứ Điều 28 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:

    (1) Tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này được thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.

    (2) Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    (3) Tổ chức tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan.

    (4) Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án.

    (5) Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý dự án theo quy định tại Điều 28 Nghị định 175/2024/NĐ-CP để quản lý dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với trường hợp thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu.

    Có các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng nào?

    Căn cứ Điều 24 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 24. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng
    1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, cụ thể như sau:
    a) Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) trên cơ sở số lượng, tiến độ thực hiện các dự án cùng một chuyên ngành, cùng một hướng tuyến, trong một khu vực hành chính hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn hoặc khi giao Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực làm chủ đầu tư;
    b) Trong trường hợp không áp dụng hình thức quản lý dự án theo điểm a khoản này, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.
    2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.
    3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định tại văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; trường hợp không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
    4. Đối với dự án PPP, hình thức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
    5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về điều kiện năng lực của giám đốc quản lý dự án, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn và mối quan hệ công tác phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.

    Như vậy, tùy theo nguồn vốn đầu tư, việc quản lý dự án đầu tư xây dựng có thể áp dụng các hình thức theo quy định trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1