Sau sáp nhập miền Tây còn bao nhiêu tỉnh? Diện tích các tỉnh miền Tây sau sáp nhập là bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Sau sáp nhập đơn vị hành chính miền Tây còn bao nhiêu tỉnh? Diện tích các tỉnh Miền Tây sau sáp nhập tỉnh là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Sau sáp nhập miền Tây còn bao nhiêu tỉnh?

    Căn cứ theo Điều 3 Nghị quyết 81/2023/QH15 quy định cụ thể về các tỉnh thành miền Tây như sau:

    Trước khi sáp nhập, miền Tây (hay vùng Đồng bằng sông Cửu Long) có 13 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó bao gồm 12 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và 01 thành phố trực thuộc Trung ương là TP. Cần Thơ.

    Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định các tỉnh thành sau sắp xếp đơn vị hành chính cụ thể như sau:

    (1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Long An và tỉnh Tây Ninh thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Tây Ninh.

    (2) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Cần Thơ.

    (3) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bến Tre, tỉnh Trà Vinh và tỉnh Vĩnh Long thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Vĩnh Long.

    (4) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Tháp.

    (5) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Cà Mau.

    (6) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh An Giang.

    Như vậy, sau khi sắp xếp, miền Tây có tổng cộng 6 đơn vị hành chính cấp tỉnh. Trong đó, tỉnh Tây Ninh trước đây không thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tuy nhiên sau khi sáp nhập với tỉnh Long An hình thành tỉnh mới, thì tỉnh Tây Ninh (mới) được xác định thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo sắp xếp đơn vị hành chính mới.

    Sau sáp nhập các tỉnh miền Tây có diện tích bao nhiêu theo Nghị quyết 202?

    Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định diện tích các tỉnh miền Tây sau sắp sếp đơn vị hành chính cụ thể:

    STTTên tỉnh / Thành phố mớiDiện tích (km²)
    1Tỉnh Tây Ninh8.536,44
    2Thành phố Cần Thơ6.360,83
    3Tỉnh Vĩnh Long6.296,20
    4Tỉnh Đồng Tháp5.938,64
    5Tỉnh Cà Mau7.942,39
    6Tỉnh An Giang9.888,91

    Sau sáp nhập Miền Tây còn bao nhiêu tỉnh? Diện tích các tỉnh Miền Tây sau sáp nhập là bao nhiêu?

    Sau sáp nhập Miền Tây còn bao nhiêu tỉnh? Diện tích các tỉnh Miền Tây sau sáp nhập là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    7 nguyên tắc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hình thành sau sáp nhập là gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    (1) Xác định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả;

    (2) Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước ở trung ương cho chính quyền địa phương; phân định rõ giữa thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương;

    (3) Phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và khả năng, điều kiện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp trên được bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó;

    (4) Bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền; có cơ chế theo dõi, đánh giá, kiểm tra và kịp thời điều chỉnh nội dung phân quyền, phân cấp khi cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân quyền, phân cấp thực hiện không hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

    (5) Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật;

    (6) Đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

    (7) Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh, những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.

    Căn cứ tình hình thực tiễn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương giao cho chính quyền địa phương của một trong các đơn vị hành chính cấp tỉnh có liên quan chủ trì giải quyết những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; chính quyền địa phương cấp tỉnh giao cho chính quyền địa phương của một trong các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan chủ trì giải quyết những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên bảo đảm phát huy hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.

    saved-content
    unsaved-content
    39