Quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất mới nhất hiện nay là mẫu nào? Đất nuôi trồng thủy sản khi hết thời hạn sử dụng đất có phải gia hạn sử dụng đất không?

Nội dung chính

Quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Vừa qua, ngày 12/06/2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phần cấp trong lĩnh vực đất đai.

Theo đó, thì từ ngày 01/7/2025 Quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất được lập theo Mẫu số 46 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

Mẫu Quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất có dạng như sau:

>>> Mẫu Quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất Tải về

Quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất mới nhất hiện nay là mẫu nào? (Hình ảnh từ Internet)

Năm 2025, đất nuôi trồng thủy sản khi hết thời hạn sử dụng đất có phải làm thủ tục gia hạn sử dụng đất không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn sử dụng đất nuôi trồng thủy sản như sau:

Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
...

Theo quy định trên, thời giao đất nuôi trồng thủy sản trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn.

Như vậy, thời hạn sử dụng đất nuôi trồng thủy sản là 50 năm. Khi hết thời gian sử dụng đất nuôi trồng thủy sản thì không phải làm thủ tục gia hạn sử dụng đất.

Hiện nay, hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:

Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
...

Như vậy, hiên nay hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho cá nhân được xác định như sau:

- Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

- Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

- Tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha trong trường hợp cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.

saved-content
unsaved-content
29