Quyết định đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở cho thuê đất đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quyết định đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở cho thuê đất đúng không?

Nội dung chính

Quyết định đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở cho thuê đất đúng không?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Điện lực 2024 quy định như sau:

Điều 15. Quy định đặc thù đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp
1. Dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này được áp dụng một số quy định đặc thù đầu tư xây dựng sau đây:
a) Không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác nhưng phải bảo đảm nguyên tắc hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp, đặc biệt là rừng tự nhiên khi xây dựng các dự án điện lực.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều này thay thế văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và là cơ sở giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đối với dự án, công trình điện lực khẩn cấp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều này đồng thời là văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của Luật Lâm nghiệp; quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải ghi rõ diện tích rừng cần chuyển sang mục đích khác để thực hiện dự án;
[...]

Như vậy, đối với dự án, công trình điện lực khẩn cấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Điện lực 2024 thì quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp này thay thế văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư chính là căn cứ pháp lý để thực hiện việc cho thuê đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất cho dự án, công trình điện lực khẩn cấp.

Quyết định đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở cho thuê đất đúng không?

Quyết định đầu tư xây dựng dự án, công trình điện lực khẩn cấp của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở cho thuê đất đúng không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê?

Căn cứ khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 120. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
[...]

Theo đó, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau:

- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

- Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;

- Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm?

Căn cứ khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 120. Cho thuê đất
[...]
3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
4. Việc cho thuê đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.

Như vậy, nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau:

- Các trường hợp không thuộc trường hợp sau:

+ Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

+ Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng

+ Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở

- Các trường hợp sau mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm:

+ Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

+ Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng

+ Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở

- Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ.

saved-content
unsaved-content
27