Quyết định 1353/QĐ-TTg 2025 bổ sung ngân sách trung ương hỗ trợ sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hà Đức Thiện
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quyết định 1353/QĐ-TTg 2025 bổ sung ngân sách trung ương hỗ trợ sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã ra sao?

Nội dung chính

    Quyết định 1353/QĐ-TTg 2025 bổ sung ngân sách trung ương hỗ trợ sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã ra sao?

    Ngày 25/6/2025 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1353/QĐ-TTg năm 2025 về việc bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho các địa phương để hỗ trợ kinh phí sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã.

    Theo đó tại Quyết định 1353/QĐ-TTg 2025 bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho các địa phương số tiền 4.587,5 tỷ đồng (Bốn nghìn năm trăm tám mươi bảy tỷ năm trăm triệu đồng) từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2025 để thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã như đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản 7284/BTC-NSNN ngày 27 tháng 5 năm 2025 và văn bản số 8769/BTC-NSNN năm 2025. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về các nội dung, số liệu báo cáo và đề xuất, kiến nghị, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

    Quyết định 1353/QĐ-TTg năm 2025 có hiệu lực từ ngày 25/6/2025.

    >>> Xem chi tiết Quyết định 1353/QĐ-TTg năm 2025 về việc bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho các địa phương để hỗ trợ kinh phí sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã tại đây

    Quyết định 1353/QĐ-TTg 2025 bổ sung ngân sách trung ương hỗ trợ sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã ra sao?

    Quyết định 1353/QĐ-TTg 2025 bổ sung ngân sách trung ương hỗ trợ sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã ra sao?

    Điều kiện thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước là gì?

    Căn cứ theo Điều 12 Luật ngân sách nhà nước 2015quy định về điều kiện thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước như sau:

    (1) Thu ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước 2015, các luật về thuế và các quy định khác của pháp luật về thu ngân sách nhà nước.

    (2) Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật ngân sách nhà nước 2015; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định chi và đáp ứng các điều kiện trong từng trường hợp sau đây:

    - Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng;

    - Đối với chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ;

    - Đối với chi dự trữ quốc gia phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;

    - Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án cần phải đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

    - Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

    Các hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực ngân sách nhà nước?

    Căn cứ theo Điều 18 Luật ngân sách nhà nước 2015 quy định về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực ngân sách nhà nước bao gồm:

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt hoặc thiếu trách nhiệm làm thiệt hại đến nguồn thu ngân sách nhà nước.

    - Thu sai quy định của các luật thuế và quy định khác của pháp luật về thu ngân sách; phân chia sai quy định nguồn thu giữa ngân sách các cấp; giữ lại nguồn thu của ngân sách nhà nước sai chế độ; tự đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật.

    - Chi không có dự toán, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật ngân sách nhà nước 2015; chi không đúng dự toán ngân sách được giao; chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, không đúng mục đích; tự đặt ra các khoản chi trái với quy định của pháp luật.

    - Quyết định đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách không đúng thẩm quyền, không xác định rõ nguồn vốn để thực hiện.

    - Thực hiện vay trái với quy định của pháp luật; vay vượt quá khả năng cân đối của ngân sách.

    - Sử dụng ngân sách nhà nước để cho vay, tạm ứng, góp vốn trái với quy định của pháp luật.

    - Trì hoãn việc chi ngân sách khi đã bảo đảm các điều kiện chi theo quy định của pháp luật.

    - Hạch toán sai chế độ kế toán nhà nước và mục lục ngân sách nhà nước.

    - Lập, trình dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước chậm so với thời hạn quy định.

    - Phê chuẩn, duyệt quyết toán ngân sách nhà nước sai quy định của pháp luật

    - Xuất quỹ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước mà khoản chi đó không có trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, trừ trường hợp tạm cấp ngân sách và ứng trước dự toán ngân sách năm sau quy định tại Điều 51 Luật ngân sách nhà nước 2015 và Điều 57 của Luật ngân sách nhà nước 2015.

    - Các hành vi bị cấm khác trong lĩnh vực ngân sách nhà nước theo quy định của các luật có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    108