Quy định xử lý đối với công trình đường sắt quốc gia có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn như thế nào?
Nội dung chính
Quy định xử lý đối với công trình đường sắt quốc gia có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn như thế nào?
Quy định xử lý đối với công trình đường sắt quốc gia có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn như thế nào? được căn cứ tại Điều 8 Thông tư 06/2025/TT-BXD.
Theo đó, quy định về xử lý đối với công trình đường sắt quốc gia có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng như sau:
(1) Trong quá trình thực hiện bảo trì công trình đường sắt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia phải kịp thời phát hiện công trình, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình đường sắt hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng để xử lý theo quy định.
(2) Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về công trình, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình đường sắt hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm:
- Quyết định biện pháp khẩn cấp và tổ chức xử lý để bảo đảm an toàn chạy tàu;
- Lập báo cáo gửi Cục Đường sắt Việt Nam kết quả thực hiện hoặc đề xuất kiểm định chất lượng công trình (nếu cần thiết), quan trắc công trình và sửa chữa đột xuất công trình. Báo cáo của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2025/TT-BXD.
(3) Khi nhận được báo cáo của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia, Cục Đường sắt Việt Nam quyết định triển khai thực hiện kiểm định chất lượng công trình, quan trắc công trình, sửa chữa đột xuất công trình và báo cáo Bộ Xây dựng kết quả thực hiện.
(4) Sau khi Cục Đường sắt Việt Nam quyết định thực hiện tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 06/2025/TT-BXD, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia triển khai thực hiện như sau:
- Công tác kiểm định chất lượng công trình, quan trắc công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
- Sửa chữa đột xuất công trình thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 06/2025/TT-BXD.
(5) Kết quả thực hiện kiểm định chất lượng, quan trắc, sửa chữa đột xuất công trình được cập nhật, bổ sung vào kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt hoặc kế hoạch điều chỉnh.
Quy định xử lý đối với công trình đường sắt quốc gia có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn như thế nào? (Hình từ Internet)
Các công trình được phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 44 Luật Đường sắt 2025 như sau:
Điều 44. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm: các hoạt động nhằm bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm, phá hoại công trình đường sắt; lấn, chiếm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Tuyến đường sắt có tốc độ thiết kế trên 120 km/h, đường sắt đô thị phải xây dựng hàng rào bảo vệ, tránh mọi hành vi xâm nhập trái phép, trừ trường hợp đường sắt đã được cách ly riêng biệt đi trên cao hoặc trong hầm.
3. Xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt:
a) Các công trình được phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt gồm: công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, kinh tế - xã hội không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường sắt; công trình dùng cho mục đích tuyên truyền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình phải tự bố trí kinh phí và thực hiện tháo dỡ, di chuyển công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt mà không được bồi thường công trình đã xây dựng;
b) Được phép xây dựng đường gom trong phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt của đường sắt quốc gia hiện có, đường sắt chuyên dùng trong trường hợp không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường sắt, đồng thời phải xây dựng hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với đường gom;
c) Việc xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt.
[...]
Theo đó, các công trình được phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt gồm: công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, kinh tế - xã hội không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường sắt; công trình dùng cho mục đích tuyên truyền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
Trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt của Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua là gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 55 Luật Đường sắt 2025 có quy định về trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt của Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua như sau:
- Khi giao đất, cho thuê đất dọc ngoài hành lang an toàn giao thông đường sắt phải bố trí đất để xây dựng đường gom, cầu vượt, hầm chui, hàng rào để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt;
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ, chống lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
- Quản lý, tăng cường các điều kiện an toàn giao thông tại lối đi tự mở; giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở hiện có theo lộ trình do Chính phủ quy định; chịu trách nhiệm trong việc phát sinh lối đi tự mở;
- Bảo đảm kinh phí để thực hiện công tác bảo đảm an toàn giao thông trong phạm vi trách nhiệm của địa phương;
- Tham gia giải quyết tai nạn giao thông đường sắt theo quy định tại Điều 53 Luật Đường sắt 2025;
- Người đứng đầu địa phương có đường sắt phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.