Tải mẫu báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP mới nhất 2025 theo Nghị định 243

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tải mẫu báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP mới nhất 2025 theo Nghị định 243? Lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

    Tải mẫu báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP mới nhất 2025 theo Nghị định 243

    Căn cứ tại Mẫu số 1 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định mẫu báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP mới nhất 2025 có dạng như sau:

    Tải về: Mẫu báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP mới nhất 2025.

    Lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng như sau:

    - Đối với dự án không thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư, đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều 19 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

    - Đối với dự án thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư, đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều 19 Nghị định 243/2025/NĐ-CP trên cơ sở:

    + Cập nhật, chuẩn xác lại các nội dung tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trong trường hợp có thay đổi;

    + Thực hiện trong quá trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng phải bảo đảm việc phê duyệt dự án được thực hiện căn cứ quyết định chủ trương đầu tư.

    - Đơn vị chuẩn bị dự án PPP tổ chức đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    Nhà đầu tư trúng thầu, doanh nghiệp dự án PPP không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường khi triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.

    - Trường hợp quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trong dự án PPP theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 của Luật PPP, công trình, hạng mục công trình thuộc tiểu dự án trong dự án PPP được xác định theo quy định tương ứng về xác định công trình, hạng mục công trình thuộc gói thầu theo quy định của pháp luật về xây dựng, đấu thầu.

    Trong quá trình xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc thuộc tiểu dự án căn cứ quy định về lựa chọn nhà thầu do nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) ban hành theo quy định tại Điều 58 của Luật PPP.

    Tải mẫu báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP mới nhất 2025 theo Nghị định 243

    Tải mẫu báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP mới nhất 2025 theo Nghị định 243 (Hình từ Internet)

    Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP bao gồm những gì?

    Căn cứ tại Điều 19 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 8 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 như sau:

    (1) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020. Việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi có thể được thực hiện trong quá trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng phải bảo đảm việc phê duyệt dự án được thực hiện căn cứ quyết định chủ trương đầu tư.

    (2) Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4Điều 19 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    - Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức PPP so với các hình thức đầu tư khác; kết quả tiếp thu ý kiến về tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;

    - Sự phù hợp của dự án với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

    - Mục tiêu; quy mô; địa điểm; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác;

    - Tiến độ; thời gian thực hiện dự án bao gồm: thời hạn hợp đồng, thời gian xây dựng công trình đối với dự án có cấu phần xây dựng;

    - Thuyết minh yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc sản phẩm, dịch vụ công; hồ sơ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan; liên hệ giữa các dự án thành phần (nếu có);

    - Loại hợp đồng dự án PPP; phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án;

    - Các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư, cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu;

    - Tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; dự kiến vốn nhà nước trong dự án và hình thức quản lý, sử dụng tương ứng (nếu có); kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư và bên cho vay (nếu có); khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;

    - Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

    (3) Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    - Sự cần thiết thực hiện dự án; lợi thế áp dụng loại hợp đồng O&M so với các hình thức đầu tư khác; tác động của việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng dân cư trong phạm vi dự án trên cơ sở tiếp thu ý kiến của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;

    - Mục tiêu; địa điểm; đánh giá hiện trạng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sẵn có và máy móc, thiết bị của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;

    - Thuyết minh yêu cầu về phương án tổ chức quản lý, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ công;

    - Thông tin hợp đồng dự án, gồm: thời hạn hợp đồng, phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án;

    - Các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư;

    - Tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; khả năng huy động vốn để thực hiện dự án;

    - Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

    (4) Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm dự án đáp ứng các điều kiện lựa chọn dự án PPP quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 14 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    (5) Đối với dự án PPP thuộc trường hợp chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại các điểm a, e, g, h và i khoản 2 Điều 19 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    (6) Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Nhà đầu tư trúng thầu, doanh nghiệp dự án PPP không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường khi triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.

    saved-content
    unsaved-content
    1