Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang mới nhất tại Thanh Hoá

Thanh Hóa: Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang. Hạn mức cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp? Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024?

Nội dung chính

    Thanh Hóa: Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang mới nhất

    Ngày 25/11/2024 Ủy ban nhân tỉnh Thanh Hóa ban hành Quyết định 80/2024/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa quy định hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang; tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng dưới 02 ha đối với đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

    Theo đó, căn cứ tại Điều 2 Quyết định 80/2024/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang theo quy định tại khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024 như sau:

    - Hạn mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: 02 ha cho mỗi loại đất.

    - Hạn mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng cây lâu năm: không quá 30 ha đối với các huyện miền núi; 10 ha đối với thành phố, thị xã và các huyện còn lại.

    - Hạn mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trong: 30 ha đối với mỗi loại đất.

    Căn cứ thêm tại khoản 4 Điều 139 Luật Đất đai 2024 quy định Cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền cụ thể như sau:

    - Trường hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì hạn mức đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa được thực hiện theo quy định như trên.

    Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang mới nhất tại Thanh Hoá

    Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp do tự khai hoang mới nhất tại Thanh Hoá (Hình từ Internet)

    Hạn mức của cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp tại Thanh Hóa bao nhiêu?

    Căn cứ theo Điều 8 Quyết định 55/2024/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 177 Luật Đất đai 2024 cụ thể như sau:

    - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối: 30 ha/cá nhân.

    - Đất trồng cây lâu năm:

    + Đối với các huyện miền núi: 450 ha/cá nhân;

    + Đối với thành phố, thị xã và các huyện còn lại: 150 ha/cá nhân.

    - Đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất rừng phòng hộ: 450 ha/cá nhân.

    Bên cạnh đó căn cứ theo khoản 3 Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như sau:

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
    1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
    2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
    a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
    b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

    Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa được quy định cụ thể như trên.

    Hạn mức giao đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024?

    Căn cứ theo Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:

    - Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

    + Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

    + Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

    - Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

    - Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

    + Đất rừng phòng hộ;

    + Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

    - Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha;

    + Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi;

    + Trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

    - Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

    + Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

    - Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, theo Luật Đất đai 2024 thì hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định cụ thể như trên.

    Lưu ý, Quyết định 80/2024/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa có hiệu lực từ ngày 15/12/2024

    9