Quy định của pháp luật về xác định giá trị tài liệu lưu trữ của cơ quan thuế như thế nào?

Xác định giá trị tài liệu lưu trữ của cơ quan thuế được quy định như thế nào? Việc xác định giá trị tài liệu lưu trữ của cơ quan thuế nhằm mục đích gì?

Nội dung chính

    Quy định của pháp luật về xác định giá trị tài liệu lưu trữ của cơ quan thuế như thế nào?

    Xác định giá trị tài liệu lưu trữ của cơ quan thuế được quy định tại Điều 9 Quyết định 2205/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế công tác lưu trữ ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:

    Việc xác định giá trị tài liệu để bảo quản và loại ra những tài liệu hết giá trị để tiêu hủy do Hội đồng xác định giá trị tài liệu xem xét và đề xuất với Thủ trưởng cơ quan Thuế quyết định.
    1. Thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu;
    1.1. Tại cơ quan Tổng cục Thuế, Hội đồng xác định giá trị tài liệu gồm có:
    - Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế: Chủ tịch Hội đồng;
    - Trưởng Phòng Hành chính - Lưu trữ: Ủy viên Thường trực;
    - 01 Chuyên viên chuyên trách lưu trữ thuộc Phòng Hành chính - lưu trữ: Ủy viên kiêm thư ký;
    - Đại diện Lãnh đạo các Vụ, đơn vị có tài liệu: Ủy viên.
    - Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu xác định giá trị tài liệu của các Vụ, đơn vị: ủy viên,
    1.2. Tại Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
    - 01 Lãnh đạo Cục Thuế phụ trách công tác Hành chính - Văn phòng: Chủ tịch Hội đồng;
    - Trưởng phòng Hành chính - Lưu trữ (đối với Cục Thuế thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) hoặc 01 Lãnh đạo Phòng HC-QT-TV-AC: Ủy viên thường trực;
    - 01 Chuyên viên lưu trữ đối với Cục Thuế TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh hoặc 01 nhân viên văn thư - lưu trữ thuộc phòng HC-QT-TV-AC: Ủy viên kiêm thư ký;
    - Đại diện lãnh đạo các Phòng có tài liệu: Ủy viên;
    - Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu xác định giá trị của phòng: Ủy viên;
    1.3. Tại các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là chi cục Thuế quận, huyện);
    - Chi cục Trưởng là Chủ tịch Hội đồng;
    - Đội trưởng Đội HC-QT-TV: Ủy viên kiêm thư ký;
    - 01 nhân viên văn thư - lưu trữ thuộc Tổ Hành chính: Ủy viên;
    - Đại diện Lãnh đạo các Tổ, Đội có tài liệu: Ủy viên.
    2. Cơ sở để xác định giá trị tài liệu: Căn cứ Bảng Thời hạn bảo quản tài liệu của ngành Thuế ban hành kèm theo Quyết định số 374/QĐ-TCT ngày 05/4/2012 của Tổng cục Thuế; trong đó phân ra tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn, tài liệu cần bảo quản có thời hạn tính bằng số lượng năm và tài liệu hết giá trị loại ra tiêu hủy.

    Trên đây là nội dung câu trả lời về việc xác định giá trị tài liệu lưu trữ của cơ quan thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2205/QĐ-TCT.

    9