Quy định chuyển tiếp về ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận tại Thông tư 10 2024 TT BTNMT theo Thông tư 23 2025 TT BNNMT?
Nội dung chính
Quy định chuyển tiếp về ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận tại Thông tư 10 2024 TT BTNMT theo Thông tư 23 2025 TT BNNMT?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về ghi số vào sổ cấp sổ đỏ tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT như sau:
Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận được ghi bằng chữ và số (là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận) theo quy định như sau:
(1) Đối với Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp thì ghi chữ “CX”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, bắt đầu từ số 01 cho Giấy chứng nhận được cấp đầu tiên theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2025/TT-BNNMT
(2) Đối với Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp thì ghi như sau:
- Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp thì ghi chữ “CT”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, tiếp theo số vào sổ cấp Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành;
- Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp thì ghi chữ “CT”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, bắt đầu từ số 01 cho Giấy chứng nhận được cấp đầu tiên theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2025/TT-BNNMT.
(3) Đối với Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường cấp thì ghi như sau:
- Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp thì ghi chữ “VP”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên ục, tiếp theo số vào sổ cấp Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành;
- Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp thì ghi chữ “VP”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, bắt đầu từ số 01 cho Giấy chứng nhận được cấp đầu tiên theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2025/TT-BNNMT.
(4) Đối với Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp thì ghi như sau:
- Đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không thực hiện sắp xếp thì ghi chữ “CN”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, tiếp theo số vào sổ cấp Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành;
- Đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện sắp xếp thì ghi chữ “CN”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, bắt đầu từ số 01 cho Giấy chứng nhận được cấp đầu tiên theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2025/TT-BNNMT.
Quy định chuyển tiếp về ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận tại Thông tư 10 2024 TT BTNMT theo Thông tư 23 2025 TT BNNMT? (Hình từ Internet)
Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp khi nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
- Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
- Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
- Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
Như vậy, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp theo như quy định trên.
Bản đồ địa chính được lập để phục vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định:
Điều 16. Lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai
1. Việc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được thực hiện theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
2. Bản đồ địa chính được lập để phục vụ công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các yêu cầu khác của quản lý nhà nước về đất đai.
Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng địa lý hình tuyến; lập thành một hoặc nhiều quyển; được lập cùng với việc lập bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.
[...]
Như vậy, theo quy định thì bản đồ được lập để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ngoài ra còn để phục vụ công tác đăng ký đất đai và các yêu cầu khác của quản lý nhà nước về đất đai.