Quy định chung về nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Quy định chung về nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị như thế nào? Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động nào?

Nội dung chính

    Quy định chung về nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị như thế nào?

    Quy định chung về nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị như thế nào? được quy định tại Điều 12 Nghị định 85/2020/NĐ-CP như sau:

    Điều 12. Nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị
    Quy chế quản lý kiến trúc đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    1. Quy định chung:
    a) Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;
    b) Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng;
    c) Định hướng kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan của toàn đô thị;
    d) Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng; vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến trúc;
    đ) Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
    2. Quy định cụ thể:
    a) Quy định về kiến trúc cho từng khu vực trong đô thị theo địa giới hành chính hoặc theo chức năng, tính chất; đối với khu vực bảo tồn;
    b) Quy định về kiến trúc đối với tuyến đường cụ thể, quảng trường, khu trung tâm, cửa ngõ đô thị; bố trí biển hiệu, quảng cáo, tiện ích đô thị; khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù; khu vực nông thôn thuộc đô thị;
    c) Các quy định về màu sắc, vật liệu xây dựng; yêu cầu đối với mặt đứng, mái, tầng 1 công trình;
    d) Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;
    đ) Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị.
    [...]

    Như vậy, quy định chung về nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị như sau:

    - Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;

    - Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng;

    - Định hướng kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan của toàn đô thị;

    - Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng; vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến trúc;

    - Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

    Quy định chung về nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị như thế nào?

    Quy định chung về nội dung quy chế quản lý kiến trúc đô thị như thế nào? (Hình từ Internet)

    Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động nào?

    Theo quy định tại Điều 6 Luật Kiến trúc 2019 như sau:

    Điều 6. Chính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc
    1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:
    a) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam;
    b) Thống kê, điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động kiến trúc; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;
    c) Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
    d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiến trúc.
    2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:
    a) Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc;
    b) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về kiến trúc;
    c) Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;
    d) Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc;
    đ) Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.
    [...]

    Theo đó, trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:

    - Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc;

    - Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về kiến trúc;

    - Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;

    - Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc;

    - Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.

    Yêu cầu về quản lý kiến trúc như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 10 Luật Kiến trúc 2019 quy định về yêu cầu về quản lý kiến trúc như sau:

    - Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiến trúc quy định tại Điều 4 của Luật này.

    - Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.

    - Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra.

    - Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái.

    - Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

    saved-content
    unsaved-content
    2