Phường Tân Hưng Thuận đổi thành phường gì sau sáp nhập Quận 12?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phường Tân Hưng Thuận đổi thành phường gì sau sáp nhập Quận 12? Thay đổi địa chỉ công ty do thay đổi địa giới hành chính có bắt buộc không?

Nội dung chính

    Phường Tân Hưng Thuận đổi thành phường gì sau sáp nhập Quận 12?

    Theo Điều 1 Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH năm 2025 thống nhất sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, đơn vị hành chính tại Quận 12 chính thức thay đổi sau sắp xếp như sau:

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Tân Thới Nhất, Tân Hưng Thuận và Đông Hưng Thuận thành phường mới có tên gọi là phường Đông Hưng Thuận.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Chánh Hiệp và phường Trung Mỹ Tây thành phường mới có tên gọi là phường Trung Mỹ Tây.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hiệp Thành (Quận 12) và phường Tân Thới Hiệp thành phường mới có tên gọi là phường Tân Thới Hiệp.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thạnh Xuân và phường Thới An thành phường mới có tên gọi là phường Thới An.

    - Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thạnh Lộc và phường An Phú Đông thành phường mới có tên gọi là phường An Phú Đông.

    Theo đó, phường Tân Hưng Thuận sau sắp xếp được sáp nhập cùng với phường Tân Thới Nhất và phường Đông Hưng Thuận (cũ) để hình thành phường mới có tên gọi là phường Đông Hưng Thuận.

    Kết luận: phường Tân Hưng Thuận đổi tên thành phường Đông Hưng Thuận sau khi sáp nhập với hai phường khác của Quận 12.

    >> Link tra cứu phường xã sau sáp nhập từ 01/7 trên cả nước:

    https://thuviennhadat.vn/sap-nhap-tinh

    Trên đây là nội dung về Phường Tân Hưng Thuận đổi thành phường gì sau sáp nhập Quận 12?

    Phường Tân Hưng Thuận đổi thành phường gì sau sáp nhập Quận 12?

    Phường Tân Hưng Thuận đổi thành phường gì sau sáp nhập Quận 12? (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm cập nhật lại địa chỉ cư trú sau sáp nhập tỉnh thành thuộc về ai?

    Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 1 Mục II Công văn 1555/BCA-C06 năm 2025:

    THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ CƯ TRÚ CỦA CÔNG DÂN DO THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI VÀ TÊN GỌI CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VỚI HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CĂN CƯỚC CÔNG DÂN, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
    1. Về việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú
    Thực hiện Công điện số 557/CĐ-TTg ngày 18/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, hoàn thiện các quy định về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030. Căn cứ quy định tại Điều 26 Luật Cư trú[1], Bộ Công an đã ban hành văn bản chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nội dung trên, theo đó, Cơ quan quản lý cư trú (Công an cấp xã) có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú khi Nghị quyết, Quyết định của cấp có thẩm quyền về sáp nhập địa giới hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện và sáp nhập một số đơn vị cấp xã được ban hành (Công dân không cần thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú khi có sự điều chỉnh, sáp nhập địa giới hành chính).
    [...]

    Theo quy định trên, cơ quan quản lý cư trú (Công an cấp xã) có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú khi Nghị quyết, Quyết định của cấp có thẩm quyền về sáp nhập địa giới hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện và sáp nhập một số đơn vị cấp xã được ban hành.

    Thay đổi địa chỉ công ty do thay đổi địa giới hành chính có bắt buộc không?

    Sau khi sáp nhập hoặc điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị quyết 202/2025/QH15, doanh nghiệp đang hoạt động tại các địa phương bị sáp nhập sẽ rơi vào 02 trường hợp sau:

    (1) Chỉ thay đổi về tên đơn vị hành chính: không phải làm thủ tục thay đổi thông tin về địa chỉ trong giấy đăng ký kinh doanh

    (2) Thay đổi địa giới hành chính

    Trong trường hợp này, căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 4370/BTC-DNTN năm 2025:

    Thực hiện nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 571/QĐ-TTg ngày 12/3/2025 về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đăng ký kinh doanh trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính như sau:
    1. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đã được cấp.
    2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác đăng ký thay đổi thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác cập nhật thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh khi có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung khác trong đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác.

    Theo đó, pháp luật không quy định bắt buộc phải thay đổi thông tin địa chỉ trên giấy đăng ký kinh doanh khi có sự thay đổi địa giới hành chính mà doanh nghiệp chỉ phải cập nhật thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính khi có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung khác như: ngành nghề, người đại diện pháp luật, vốn điều lệ... trong đăng ký doanh nghiệp.

    saved-content
    unsaved-content
    170