Phương án phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang thi công xây dựng

Quy định về phương án phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang thi công xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

    Phương án phòng ngừa thiên tai đường bộ gồm những nội dung nào?

    Nội dung phương án phòng ngừa thiên tai đường bộ được quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 40/2024/TT-BGTVT cụ thể:

    Trong phương án phải dự kiến sự cố thiên tai có thể xảy ra; dự kiến mức độ ảnh hưởng đối với công trình đường bộ, thiết bị, tài sản, nhà xưởng, phương tiện vận tải đường bộ và biện pháp xử lý phù hợp theo các nội dung sau:

    - Các biện pháp gia cố, sửa chữa để bảo vệ công trình, kho bảo quản vật tư dự phòng, nhà xưởng, thiết bị, phương tiện, hàng hóa;

    - Phương án sơ tán các phương tiện, thiết bị, hàng hóa; phương án cứu hộ, cứu nạn, chuyển tải hành khách, hàng hóa;

    - Dự trữ vật tư, thiết bị dự phòng để phòng ngừa thiên tai gây hậu quả sạt lở đường, cắt đứt giao thông đường bộ kéo dài;

    - Các biện pháp chống vật va, trôi vào công trình cầu, cống khi có nước lũ;

    - Các phương án bảo đảm giao thông, phân luồng giao thông khi có sự cố tắc đường trên các quốc lộ, đường địa phương;

    - Thiết lập chế độ thông tin tình thế trong thời gian sự cố, thiên tai xảy ra.
    Dự kiến trước những tình huống có thể xảy ra như mất điện, gián đoạn thông tin để chủ động phòng ngừa, khắc phục nhanh và hiệu quả khi có tình huống xảy ra;

    - Danh mục các kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng; khu vực đổ đất, đá bị sụt trượt để tạo thuận lợi cho công tác khắc phục sự cố giao thông đường bộ.

    Phương án phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang thi công xây dựng (hình từ internet)

    Phương án phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang thi công xây dựng (hình từ internet)

    Những yêu cầu khi quản lý công trình đường bộ phải đảm bảo?

    Tại Điều 3 Thông tư 37/2018/TT-BGTVT, được bổ sung bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư 41/2021/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư 41/2021/TT-BGTVT quy định như sau:

    - Công trình đường bộ khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được quản lý, khai thác và bảo trì theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật về giao thông đường bộ và quy định tại Thông tư này.

    - Bảo trì công trình đường bộ phải thực hiện theo quy định của quy trình bảo trì, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì công trình đường bộ được cơ quan có thẩm quyền công bố áp dụng.

    - Quy trình quản lý, vận hành khai thác, quy trình bảo trì công trình đường bộ được lập phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, loại công trình (đường, cầu, hầm, bến phà, cầu phao và công trình khác), cấp công trình và mục đích sử dụng công trình.

    - Việc quản lý, vận hành khai thác, bảo trì công trình đường bộ phải đảm bảo duy trì tuổi thọ công trình, bảo đảm giao thông an toàn và thông suốt, an toàn cho người và tài sản, an toàn công trình, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.

    - Việc quản lý, khai thác và bảo trì các hạng mục công trình dưới đây được thực hiện theo quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, cụ thể:

    + Công trình dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;

    + Công trình cấp điện, hệ thống chiếu sáng thực hiện theo quy định của Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 06/2021/NĐ-CP);

    + Đèn tín hiệu giao thông, thiết bị lắp đặt vào công trình thực hiện theo quy định của Nghị định 06/2021/NĐ-CP và quy trình bảo trì của nhà cung cấp lắp đặt thiết bị;

    + Việc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì các hạng mục công trình trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ, trung tâm ITS và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác phải phù hợp với từng loại và cấp của hạng mục công trình.

    + Các hệ thống thiết bị (bao gồm cả phần mềm) phục vụ công tác quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ, Trung tâm ITS và cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình đường bộ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

    Trách nhiệm của nhà thầu thi công đường bộ trong việc thực hiện các nội dung phòng ngừa thiên tai? 

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 7 Thông tư 40/2024/TT-BGTVT có quy định như sau:

    Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang thi công xây dựng
    Nhà thầu thi công công trình đường bộ, có trách nhiệm thực hiện các nội dung phòng ngừa thiên tai sau:
    1. Có phương án phòng ngừa thiên tai nhằm bảo đảm an toàn khối lượng đã thi công, bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình phụ trợ, trang thiết bị thi công, kho bãi chứa vật liệu, nhà xưởng, nhà sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên.
    2. Trong giai đoạn chuẩn bị thi công phải thực hiện các quy định sau:
    a) Điều tra khảo sát thực tế của khu vực, mức độ ảnh hưởng của thiên tai để xây dựng phương án tổ chức thi công và tiến độ xây dựng;
    b) Không thi công dàn trải, kéo dài, đặc biệt là các hạng mục công trình dưới nước và các vùng dễ ngập nước;
    c) Khu vực công trường phải bố trí nhà xưởng, kho bãi chứa vật liệu ở nơi cao, không ngập nước và phải được chằng buộc để không bị sập đổ khi gặp gió, bão;
    d) Các trang thiết bị thi công phải được bảo quản an toàn, các phương tiện nổi phải có âu giấu hoặc nơi khuất gió để neo giữ khi mưa bão;
    đ) Phương án phòng ngừa thiên tai của nhà thầu thi công phải gửi đến Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện và người quản lý, sử dụng đường bộ để có sự chỉ đạo, phối hợp hiệu quả trong phòng, chống thiên tai.
    ...

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì phương án phòng ngừa thiên tai đối với công trình đường bộ đang thi công xây dựng của nhà thầu thi công công trình đường bộ phải có những trách nhiệm được nêu như trên.  

    43