Phường 15 Quận Tân Bình đổi thành phường gì? Phường 15 Tân Bình sáp nhập xã phường TPHCM?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phường 15 Quận Tân Bình đổi thành phường gì? Phường 15 Tân Bình sáp nhập xã phường TPHCM? Có cần đổi CCCD sau khi sáp nhập tỉnh, xã không?

Nội dung chính

    Phường 15 Quận Tân Bình đổi thành phường gì? Phường 15 Tân Bình sáp nhập xã phường TPHCM?

    Ngày 16/06/2025, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2025.

    Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 năm 2025 có hiệu lực từ ngày 16/06/2025.

    - Sau khi sắp xếp, Thành phố Hồ Chí Minh có 168 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 113 phường, 54 xã và 01 đặc khu;

    - Trong đó có 112 phường, 50 xã, 01 đặc khu hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều 1 Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 năm 2025 và 05 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp là phường Thới Hòa, các xã Long Sơn, Hòa Hiệp, Bình Châu, Thạnh An.

    Phường 15 Quận Tân Bình đổi thành phường gì? Phường 15 Tân Bình sáp nhập xã phường TPHCM? được quy định theo theo Điều 1 Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 năm 2025 quy định cụ thể như sau:

    Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh
    ...
    60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 13 và Phường 14 (quận Tân Bình), một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 15 (quận Tân Bình) thành phường mới có tên gọi là phường Tân Bình.
    61. Sắp xếp phần còn lại của Phường 15 (quận Tân Bình) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 60 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Tân Sơn.

    Phường 15 Quận Tân Bình đổi thành phường gì? Phường 15 Tân Bình sáp nhập xã phường TPHCM?

    Như vậy, Phường 15 Quận Tân Bình đổi thành phường Tân Bình và phường Tân Sơn sau sáp nhập xã phường TPHCM.

     

    Phường 15 Quận Tân Bình đổi thành phường gì? Phường 15 Tân Bình sáp nhập xã phường TPHCM?

    Phường 15 Quận Tân Bình đổi thành phường gì? Phường 15 Tân Bình sáp nhập xã phường TPHCM? (Hình từ Internet)

    Có cần đổi CCCD sau khi sáp nhập tỉnh, xã không?

    Quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn Cước 2023 về các trường được cấp đổi thẻ căn cước áp dụng chung áp dụng sau khi sáp nhập tỉnh xã cụ thể như sau:

    Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
    1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
    a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
    b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
    c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
    d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
    đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
    e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
    g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

    Tuy nhiên, theo khoản 1, 2 Điều 10 Nghị quyết 190/2025/QH15 quy định:

    Điều 10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp
    1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.
    2. Không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    [...]

    Như vậy, nếu thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng vẫn tiếp tục sử dụng. Sau khi sáp nhập tỉnh không bắt buộc phải đổi thẻ CCCD trừ khi người dân có yêu cầu.

    Quy trình gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất sau sáp nhập 01/07?

    Căn cứ tại Mục II Phần VII Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất như sau:

    (1) Nộp hồ sơ:

    Trong thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất thì nộp 01 bộ hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    Hồ sơ bao gồm đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP và một trong các giấy tờ sau:

    - Một trong các giấy chứng nhận quy định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024;

    - Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ;

    - Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc thể hiện thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

    (2) Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất.

    Nội dung của quyết định gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    Trường hợp người sử dụng đất không yêu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện xác nhận thay đổi thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp, chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP để trả cho người sử dụng đất.

    Trên đây là toàn bộ nội dung "Phường 15 Quận Tân Bình đổi thành phường gì? Phường 15 Tân Bình sáp nhập xã phường TPHCM?"

    saved-content
    unsaved-content
    504