Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Pháp luật có cho phép một thửa đất nhưng nhiều người đứng chung quyền sử dụng đất không?

Pháp luật có cho phép một thửa đất nhưng nhiều người đứng chung quyền sử dụng đất không? Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Pháp luật có cho phép một thửa đất nhưng nhiều người đứng chung quyền sử dụng đất không?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 có nêu như sau:

    Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    ...
    2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
    ...

    Như vậy, theo quy định trên thì Pháp luật cho phép một thửa đất có thể có nhiều người chung quyền sử dụng đất, mỗi người sẽ được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất riêng.

    Tuy nhiên, trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất này có yêu cầu cấp chung 1 thì sẽ được Nhà nước cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất rồi giao cho người đại diện những người này giữ.

    Pháp luật có cho phép một thửa đất nhưng nhiều người đứng chung quyền sử dụng đất không? (Hình từ internet)

    Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
    ...
    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
    a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
    ...

    Theo đó, người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì gồm có các quyền và nghĩa vụ quy định như sau:

    - Trường hợp nhóm người sử dụng đất gồm các thành viên trong hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quy định của pháp luật này về quyền và nghĩa vụ của cá nhân;

    - Trường hợp nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì quyền và nghĩa vụ theo quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế;

    - Trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này;

    - Trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng chung quyền sử dụng đất.

    Người sử dụng đất có những quyền chung gì?

    Theo quy định tại Điều 26 Luật Đất đai 2024 có nêu người sử dụng đất có các quyền chung như sau:

    - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp;

    - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp;

    - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp;

    - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình;

    - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này;

    - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

    Người sử dụng đất có những nghĩa vụ chung gì?

    Tại Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy dịnh về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:

    - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan;

    - Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật;

    - Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra;

    - Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;

    - Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;

    - Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

    6