Phá sản doanh nghiệp được quy định như thế nào hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam?
Nội dung chính
Phá sản doanh nghiệp được quy định như thế nào hiện nay theo quy định của pháp luật Việt Nam?
Theo quy định tại điều 4 Luật phá sản 2014: “Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.”
Khoản 4 điều 5 Luật này có quy định :
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Theo khoản 1, Điều 30 Luật Phá sản: “Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn tài liệu, chứng cứ kèm theo đến tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng cách nộp trực tiếp tại tòa hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện.”
Căn cứ theo Điều 42 Luật phá sản 2014 quy định:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật này. Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Như vậy đối với trường hợp của công ty bạn, nhận thấy doanh nghiệp mình đã không còn khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn (bao gồm cả nợ thuế, nợ với các chủ nợ, nợ lương đối với người lao động…) thì Chủ tịch HĐQT của Công ty cổ phần có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Sau quá trình của thủ tục phá sản, nếu bị tuyên bố phá sản thì thứ tự phân chia tài sản được quy định tại Luật phá sản như sau:
Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
- Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau: a) Chi phí phá sản; b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Trường hợp của doanh nghiệp sau khi đã bị tòa án tuyên bố phá sản thì nếu không còn tài sản để nộp tiền thuế thì doanh nghiệp có thể được xóa nợ tiền thuế theo Điều 65 Luật Quản lý thuế 2019:
- Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
Như vậy, nếu vì lý do doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh rơi vào tình trạng không còn khả năng thanh toán thì người đại diện pháp luật của doanh nghiệp không bị xác định là có hành vi trốn thuế theo quy định của Bộ luật hình sự.