Điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn hạng I là gì?
Nội dung chính
Điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn hạng I là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 103 Nghị định 175/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm p khoản 1 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn hạng I như sau:
Tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn phải đáp ứng các điều kiện tương ứng đối với các hạng năng lực như sau:
Điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn hạng I:
- Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì đối với mỗi lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn, kiến trúc, giao thông, điện, cấp - thoát nước của quy hoạch đô thị và nông thôn có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Đã thực hiện lập ít nhất 01 quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 quy hoạch đô thị và nông thôn (trong đó ít nhất 01 quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Điều kiện năng lực của tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn hạng I là gì? (Hình từ Internet)
Khi nào UBND cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024:
Điều 17. Trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
...
4. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý trong các trường hợp sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia;
b) Quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I; quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở lên;
c) Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương;
d) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở lên;
đ) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực có ý nghĩa quan trọng quốc gia về chính trị, văn hóa, lịch sử, an ninh, quốc phòng được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương do Thủ tướng Chính phủ giao.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính do mình quản lý trong các trường hợp sau đây:
- Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia;
- Quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I; quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở lên;
- Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương;
- Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới đơn vị hành chính của từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở lên;
- Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực có ý nghĩa quan trọng quốc gia về chính trị, văn hóa, lịch sử, an ninh, quốc phòng được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương do Thủ tướng Chính phủ giao.
Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Căn cứ Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 quy định kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
- Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
+ Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;
+ Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;
+ Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:
+ Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;
+ Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;
+ Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
- Việc quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
 
             
                         
                         
                     
                         
                         
                             Đăng xuất
                                    Đăng xuất
                                 
            


 
                     
                                 
 
