Nội dung sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Quảng Trị theo Nghị quyết 1281/NQ-UBTVQH15 2024
Nội dung chính
Nội dung sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Quảng Trị theo Nghị quyết 1281/NQ-UBTVQH15 2024
Căn cứ vào Điều 1 Nghị quyết 1281/NQ-UBTVQH15 năm 2024 quy định về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2023 - 2025.
Theo đó:
(1) Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Gio Linh như sau:
- Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 20,50 km2, quy mô dân số là 2.924 người của xã Linh Hải vào xã Gio Sơn. Sau khi nhập, xã Gio Sơn có diện tích tự nhiên là 34,55 km2 và quy mô dân số là 8.285 người.
Xã Gio Sơn giáp các xã Gio An, Gio Quang, Hải Thái, thị trấn Gio Linh và huyện Cam Lộ;
- Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 8,25 km2, quy mô dân số là 1.456 người của xã Gio Châu vào xã Gio Quang. Sau khi nhập, xã Gio Quang có diện tích tự nhiên là 26,58 km2 và quy mô dân số là 5.040 người.
Xã Gio Quang giáp các xã Gio Mai, Gio Sơn, thị trấn Gio Linh; huyện Cam Lộ, huyện Triệu Phong và thành phố Đông Hà;
- Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,93 km2, quy mô dân số là 3.272 người của xã Gio Châu sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản này vào thị trấn Gio Linh. Sau khi nhập, thị trấn Gio Linh có diện tích tự nhiên là 16,63 km2 và quy mô dân số là 12.939 người.
Thị trấn Gio Linh giáp các xã Gio An, Gio Mai, Gio Mỹ, Gio Quang, Gio Sơn và Phong Bình;
- Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,57 km2, quy mô dân số là 6.558 người của xã Gio Việt vào thị trấn Cửa Việt. Sau khi nhập, thị trấn Cửa Việt có diện tích tự nhiên là 10,45 km2 và quy mô dân số là 12.769 người.
Thị trấn Cửa Việt giáp xã Gio Hải, xã Gio Mai; huyện Triệu Phong và Biển Đông;
- Sau khi sắp xếp, huyện Gio Linh có 14 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 xã và 02 thị trấn.
(2) Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Triệu Phong như sau:
- Thành lập xã Triệu Cơ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 17,65 km2, quy mô dân số là 4.625 người của xã Triệu Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,90 km2, quy mô dân số là 5.555 người của xã Triệu Lăng. Sau khi thành lập, xã Triệu Cơ có diện tích tự nhiên là 30,55 km2 và quy mô dân số là 10.180 người.
Xã Triệu Cơ giáp các xã Triệu Tài, Triệu Tân, Triệu Trạch, Triệu Trung; huyện Hải Lăng và Biển Đông;
- Thành lập xã Triệu Tân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,66 km2, quy mô dân số là 3.694 người của xã Triệu Vân và toàn bộ diện tích tự nhiên là 13,90 km2, quy mô dân số là 8.382 người của xã Triệu An. Sau khi thành lập, xã Triệu Tân có diện tích tự nhiên là 24,56 km2 và quy mô dân số là 12.076 người.
Xã Triệu Tân giáp các xã Triệu Cơ, Triệu Phước, Triệu Trạch; huyện Gio Linh và Biển Đông;
- Sau khi sắp xếp, huyện Triệu Phong có 16 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 15 xã và 01 thị trấn.
(3) Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hải Lăng như sau:
- Thành lập xã Hải Bình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 15,02 km2, quy mô dân số là 4.625 người của xã Hải Quế và toàn bộ diện tích tự nhiên là 22,72 km2, quy mô dân số là 6.557 người của xã Hải Ba. Sau khi thành lập, xã Hải Bình có diện tích tự nhiên là 37,74 km2 và quy mô dân số là 11.182 người.
Xã Hải Bình giáp các xã Hải An, Hải Dương, Hải Định, Hải Hưng, Hải Khê và huyện Triệu Phong;
- Sau khi sắp xếp, huyện Hải Lăng có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 14 xã và 01 thị trấn.
(4) Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Quảng Trị có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 08 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 119 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 95 xã, 13 phường và 11 thị trấn.
Nội dung sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Quảng Trị theo Nghị quyết 1281/NQ-UBTVQH15 2024 (Hình từ Internet)
Quan điểm phát triển trong quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là gì?
Căn cứ vào tiểu mục 1 Mục 2 Điều 1 Quyết định 1737/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt uy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với quan điểm phát triển là:
- Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải phù hợp với chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, với mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; thống nhất với hệ thống quy hoạch quốc gia, quy hoạch, kế hoạch ngành quốc gia, quy hoạch, kế hoạch vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ và các quy hoạch, kế hoạch liên quan. Bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định và phát triển.
- Khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đổi mới sáng tạo, thực hiện chuyển đổi số với 3 trụ cột chính (kinh tế số, xã hội số, chính quyền số), phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số và các ngành kinh tế khác. Phát triển theo hướng xanh và bền vững, phù hợp với đặc điểm tự nhiên và bối cảnh phát triển, bảo đảm hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thu hút nguồn lực từ bên ngoài kết hợp với phát huy nội lực cho đầu tư phát triển, đặc biệt trong các lĩnh vực được xác định trọng điểm và đột phá. Phát triển đa dạng, tạo cơ hội thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, phù hợp với mục tiêu và tầm nhìn đã xác định. Khai thác, phát huy sớm nhất thời cơ, lợi thế trong kỳ quy hoạch.
- Phát huy vị trí trung tâm liên kết nội vùng khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ với ngoại vùng theo hướng Đông - Tây và Bắc - Nam; tăng cường liên kết giữa các tiểu vùng trong tỉnh, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm các dự án trọng điểm có tác động lan tỏa, thúc đẩy phát triển; tăng cường liên kết với các tỉnh trong vùng và quốc tế.
- Phát triển hài hòa, toàn diện, tổng thể, bao trùm các lĩnh vực văn hoá, xã hội, gắn với bảo tồn giá trị di sản, văn hóa, lịch sử; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển đảo; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xây dựng đường biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị hợp tác và phát triển với nước bạn Lào; chủ động hội nhập quốc tế.