Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm những gì?
Nội dung chính
Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 8 Nghị định này
[...]
5. Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm:
a) Tên doanh nghiệp được giao quản lý tài sản đường sắt đô thị.
b) Danh mục tài sản giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản; cơ quan, tên tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản).
c) Hình thức giao tài sản: Không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
[...]
Theo đó, nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm:
- Tên doanh nghiệp được giao quản lý tài sản đường sắt đô thị.
- Danh mục tài sản giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản; cơ quan, tên tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản).
- Hình thức giao tài sản: Không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm những gì? (Hình từ Internet)
Căn cứ Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị của cơ quan, người có thẩm quyền là gì?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 9 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định căn cứ Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị của cơ quan, người có thẩm quyền như sau:
- Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan đối với tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 15/2025/NĐ-CP; không phải thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản như quy định tại điểm b khoản 6 Điều 9 Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý (Bên giao) thực hiện bàn giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị (Bên nhận) đối với tài sản quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 9 Nghị định 15/2025/NĐ-CP; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
Sau khi tiếp nhận tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.
Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải tuân thủ các nguyên tắc nào?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và các nguyên tắc sau:
- Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ về hiện vật, giá trị; được tính hao mòn, khấu hao tài sản và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật.
- Việc xử lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này được thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống đường sắt, quy hoạch phát triển đường sắt, không vi phạm nguyên tắc điều hành thống nhất, tập trung, đảm bảo hoạt động giao thông vận tải thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác, hiệu quả.
Trường hợp xử lý, khai thác một phần của từng tài sản thì phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phần tài sản còn lại.
- Khi thực hiện giao quản lý, khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này, trường hợp tài sản có liên quan đến quốc phòng phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng; trường hợp tài sản có liên quan đến an ninh quốc gia phải có ý kiến của Bộ Công an; trường hợp tài sản không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia thì Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý đường sắt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm xác định tại hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, khai thác, xử lý tài sản.
- Trường hợp thực hiện khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP mà làm ảnh hưởng đến các tài sản kết cấu hạ tầng khác có liên quan thì phải có ý kiến của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đó và phải có giải pháp, xác định rõ trách nhiệm để khắc phục.
- Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
- Việc quản lý, sử dụng đối với đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan. Không thực hiện việc chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt.
Trường hợp thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc thu hồi đất gắn với tài sản, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc xử lý đất, tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP.
Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.