Nội dung chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước được quy định ra sao?

Nội dung chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước được quy định ra sao? Văn bản pháp luật hiện hành nào quy định cụ thể về nội dung này?

Nội dung chính

    Nội dung chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước được quy định ra sao?

    Ngày 18/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 195/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước), bao gồm: Ngân hàng Nhà nước tại trung ương; các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; các văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

    Theo đó, nội dung chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Mục 1.1 Khoản 1 Điều 8 Thông tư 195/2013/TT-BTC. Cụ thể bao gồm:

    - Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay; chi về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng); chi về nghiệp vụ thị trường mở;

    - Chi phí in, đúc, bảo quản, bảo vệ, vận chuyển, giao nhận, phát hành, thu hồi thay thế, tiêu hủy tiền. Các khoản chi này được thực hiện như sau:

    + Các khoản chi về vẽ mẫu tiền, chế bản mẫu tiền và chi đặc biệt phục vụ cho nhiệm vụ chiến lược của Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định;

    + Chi phí in, đúc tiền: Chi phí in, đúc tiền được hạch toán vào chi phí của Ngân hàng Nhà nước hàng năm phù hợp với lượng tiền mới đưa ra lưu thông. Đơn giá sản phẩm in tiền giấy và các giấy tờ có giá; sản xuất tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước thẩm định, gửi Bộ Tài chính quyết định đơn giá tối đa theo thẩm quyền;

    + Chi bảo vệ tiền: Mức chi cho công tác bảo vệ tiền trong năm do Ngân hàng Nhà nước xây dựng và thuyết minh trong kế hoạch tài chính năm, gồm:

    ++ Chi mua công cụ lao động, vật tư, thiết bị phục vụ cho công tác bảo quản, điều chuyển, giám định tiền;

    ++ Chi phụ cấp theo chế độ quy định cho lực lượng canh gác, bảo vệ kho, áp tải tiền, vàng bạc, đá quý, các phương tiện thanh toán thay tiền;

    ++Các khoản chi khác cho công tác bảo vệ tiền.

    + Chi vận chuyển, bốc xếp, gồm các khoản chi:

    ++ Chi xăng dầu cho phương tiện vận chuyển;

    ++ Chi thuê phương tiện vận chuyển được thanh toán theo hợp đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ;

    ++ Chi bốc xếp tại cảng, nhà ga, sân bay theo hợp đồng ký kết với bên cung cấp dịch vụ. Mức chi vượt định mức bốc xếp hàng ra vào kho tiền do Ngân hàng Nhà nước quy định và thuyết minh trong kế hoạch tài chính năm.

    + Chi về vật liệu kiểm đếm tiền, phân loại, đóng gói tiền: Ngân hàng Nhà nước được chi và quyết toán giá trị vật liệu thực xuất dùng trong năm (bao bì, dây buộc, keo dán);

    + Chi tiêu hủy tiền: Các định mức chi cho công tác tiêu hủy tiền như chi bồi dưỡng cho cán bộ tham gia công tác tiêu huỷ, chi vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế cho công tác tiêu hủy do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và thuyết minh trong kế hoạch tài chính năm. Riêng mức chi bồi dưỡng cho cán bộ tham gia tiêu hủy phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

    - Các khoản chi về dịch vụ thanh toán và thông tin;

    - Chi về vận chuyển, gia công, bảo quản, lưu kho, giám sát gia công vàng và các chi phí khác liên quan đến công tác quản lý vàng và gia công vàng miếng;

    - Các khoản chi khác về hoạt động nghiệp vụ;

    14