Chi phí hoạt động nghiệp vụ và chi phí tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được quy định thế nào?

Chi phí hoạt động và chi phí tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được xác định và quản lý như thế nào để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả?

Nội dung chính

    Chi phí hoạt động nghiệp vụ và chi phí tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương được quy định thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 86/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2021) chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm các chi phí sau:

    - Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay (bao gồm các hình thức: trực tiếp cho vay, ủy thác cho vay và hợp vốn cho vay), đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn của tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức hợp đồng, thực hiện dự án đầu tư;

    - Chi phí liên quan đến hoạt động ủy thác và nhận ủy thác;

    - Chi phí cho hoạt động huy động vốn cho ngân sách địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có);

    - Chi trích lập dự phòng;

    - Chi mua bảo hiểm rủi ro nghiệp vụ và các loại bảo hiểm nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật;

    - Chi bù đắp tổn thất tài sản theo quy định;

    - Các chi phí hoạt động nghiệp vụ khác.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 86/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2021) chi phí tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương bao gồm các chi phí sau:

    - Chi trả lãi và phí nghiệp vụ phát sinh đối với các khoản vốn huy động;

    - Chi chênh lệch tỷ giá (nếu có);

    - Chi phí tài chính khác.

    24