Nợ tiền sử dụng đất có được vay thế chấp sổ đỏ không? Vay thế chấp sổ đỏ theo đúng quy định của pháp luật như thế nào?

Đang nợ tiền sử dụng đất nếu đi vay thế chấp sổ đỏ có được giải quyết không? Vay thế chấp sổ đỏ ở ngân hàng có đúng với quy định của pháp luật không?

Nội dung chính

    Vay thế chấp sổ đỏ là gì?

    Căn cứ theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 về thế chấp tài sản quy định như sau:

    Thế chấp tài sản
    1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
    2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

    Theo đó, vay thế chấp ngân hàng là hình thức vay vốn mà người vay sử dụng tài sản có giá trị như nhà đất, ô tô, hoặc các tài sản khác để làm đảm bảo cho khoản vay. Tài sản này sẽ được thế chấp cho ngân hàng và người vay sẽ nhận được số tiền vay tương ứng với giá trị tài sản.

    Trong quá trình vay, người vay cam kết trả nợ cả gốc và lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu người vay không trả nợ đúng hạn hoặc không thực hiện đúng cam kết, ngân hàng có quyền xử lý tài sản thế chấp, thường là bán tài sản đó, để thu hồi số tiền đã cho vay.

    Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.

    Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thường được gọi là sổ đỏ, là loại giấy tờ pháp lý quan trọng xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và các tài sản khác gắn liền với đất của cá nhân hoặc tổ chức. Sổ đỏ đóng vai trò chứng minh quyền hợp pháp của chủ sở hữu đối với bất động sản, bảo vệ quyền lợi của họ trước pháp luật.

    Như vậy, vay thế chấp sổ đỏ là một hình thức vay vốn, trong đó người vay sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Ngân hàng sẽ giữ sổ đỏ của người vay trong thời gian khoản vay diễn ra, và người vay sẽ nhận được số tiền tương ứng với giá trị tài sản đất đai được thế chấp.

    Trong suốt thời gian vay, người vay cần thanh toán cả gốc và lãi theo đúng cam kết. Nếu không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, ngân hàng có quyền xử lý tài sản đất đai, chẳng hạn như bán mảnh đất để thu hồi khoản nợ.

    Nợ tiền sử dụng đất có được vay thế chấp sổ đỏ không? Vay thế chấp sổ đỏ theo đúng quy định của pháp luật như thế nào?

    Nợ tiền sử dụng đất có được vay thế chấp sổ đỏ không? Vay thế chấp sổ đỏ theo đúng quy định của pháp luật như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đang nợ tiền sử dụng đất nếu đi vay thế chấp sổ đỏ có được giải quyết không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, người sử dụng đất sẽ được quyền thế chấp quyền sử dụng đất nếu như đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu trên.

    Tuy nhiên, tại khoản 5 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    ...
    5. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Như vậy, người nợ tiền sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền liên quan đến đất. Điều này có nghĩa là nếu người sử dụng đất đang nợ tiền sử dụng đất, họ không thể vay thế chấp sổ đỏ cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ tiền sử dụng đất.

    Vay thế chấp sổ đỏ ở ngân hàng có đúng với quy định của pháp luật không?

    Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
    a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

    Như vậy, vay thế chấp sổ đỏ tại ngân hàng là một hình thức vay vốn hợp pháp, sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được dùng làm tài sản thế chấp để vay vốn hợp pháp tại ngân hàng. Người sử dụng đất có quyền thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng để vay vốn nhưng cần cân nhắc kỹ khả năng trả nợ để tránh rủi ro mất tài sản.

    15