Những loại đất nào của chủ sử dụng đất là tổ chức có thể chuyển nhượng, thế chấp được? Loại nào thì không?
Nội dung chính
Những loại đất nào của chủ sử dụng đất là tổ chức có thể chuyển nhượng, thế chấp được? Loại nào thì không?
Trong phạm vi bài viết này, việc hiểu chuyển nhượng, thế chấp đất là việc thực hiện các giao dịch mua bán, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
Nói cách khác là thực hiện chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình thức mua bán và thế chấp.
Theo quy định pháp luật về đất đai hiện hành thì, tùy thuộc vào chủ sử dụng đất là tổ chức nào và sử dụng đất theo hình thức gì thì mới có thể kết luận được có được chuyển nhượng, thế chấp đất được hay không.
(1) Đối với chủ sử dụng đất là tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
CSPL: Điều 32 Luật Đất đai 2024
Không có quyền chuyển nhượng, thế chấp đất.
(2) Đối với chủ sử dụng đất là tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
CSPL: khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai 2024
Được quyền chuyển nhượng, thế chấp đất.
(3) Đối với chủ sử dụng đất là tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm
CSPL: khoản 1 Điều 34 Luật Đất đai 2024
Không có quyền chuyển nhượng, thế chấp đất.
(4) Đối với chủ sử dụng đất là tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
CSPL: khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai 2024
Nếu đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì được chuyển nhượng, thế chấp đất.
(5) Đối với chủ sử dụng đất là tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
CSPL: Điều 40 Luật Đất đai 2024
Không có quyền chuyển nhượng, thế chấp đất.
(6) Đối với chủ sử dụng đất là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
CSPL: Điều 41 Luật Đất đai 2024
- Nếu được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì không có quyền chuyển nhượng, thế chấp đất.
- Nếu được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án thì có quyền chuyển nhượng, thế chấp đất.
Tóm lại:
Về nguyên tắc chủ sử dụng đất là tổ chức có thể chuyển nhượng, thế chấp đất đối với các loại đất sử dụng dưới hình thức là giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Ngược lại, sẽ không được chuyển nhượng, thế chấp đất khi sử dụng đất dưới hình thức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền hằng năm.
Những loại đất nào của chủ sử dụng đất là tổ chức có thể chuyển nhượng, thế chấp được? Loại nào thì không? (Hình từ Internet)
Hộ gia đình sử dụng đất là gì? Theo quy định hiện nay còn cấp đất cho hộ gia đình hay không?
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/08/2024.
(Theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
Như vậy, về nguyên tắc một trong những điều kiện của hộ gia đình sử dụng đất là phải được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/08/2024. Nói cách khác sẽ không phát sinh thêm trường hợp cấp đất cho hộ gia đình. Ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 119 Luật Đất đai 2024, khi hộ gia đình được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
Nhận chuyển quyền sử dụng đất là gì? Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân là bao nhiêu?
Căn cứ vào khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 định nghĩa về chuyển quyền sử dụng đất như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
12. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
[...]
Như vậy, có thể hiểu nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc nhận chuyển giao quyền sử dụng đất từ người chuyển quyền thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 177 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều 177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Mặc khác, hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân được quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024:
Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
Như vậy, từ các căn cứ pháp lý trên, thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân được xác định như sau:
(1) Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
- Không quá 45 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 30 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
(2) Đối với đất trồng cây lâu năm cho cá nhân:
- Không quá 150 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.
- Không quá 450 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
(3) Đối với đất rừng:
- Không quá 450 ha đối với đất rừng phòng hộ.
- Không quá 450 ha đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng.