Những gói thầu thuộc trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt phải giám sát hoạt động đấu thầu?
Nội dung chính
Những gói thầu thuộc trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt phải giám sát hoạt động đấu thầu?
Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 131 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định gói thầu thuộc trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt phải giám sát hoạt động đấu thầu cụ thể như sau:
Điều 131. Giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền
...
3. Các trường hợp giám sát hoạt động đấu thầu
a) Gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại các điểm a, b, c, e, g khoản 2 và khoản 7 Điều 78 của Nghị định này;
b) Gói thầu thuộc trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm u khoản 4 Điều 84 của Nghị định này;
c) Gói thầu cần giám sát theo yêu cầu của cơ quan cấp trên có thẩm quyền;
d) Gói thầu có kiến nghị, phản ánh về việc nhà thầu thực hiện gói thầu không bảo đảm yêu cầu về chất lượng, tiến độ;
đ) Gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này nhưng người có thẩm quyền quyết định thực hiện giám sát (nếu cần thiết).
Theo đó, căn cứ theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 và điểm u khoản 4 Điều 84 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định như sau:
(1) Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia, lợi ích quốc gia theo chỉ đạo tại Nghị quyết, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a Luật Đấu thầu 2023 hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a Luật Đấu thầu 2023 thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.
(2) Gói thầu khi triển khai thực hiện có yêu cầu phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a Luật Đấu thầu 2023 hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a Luật Đấu thầu 2023 thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.
(3) Gói thầu có đặc thù về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a Luật Đấu thầu 2023 hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a Luật Đấu thầu 2023 thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.
(4) Gói thầu có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng, gồm:
- Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm khác có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t khoản 4 Điều 84 Nghị định 214/2025/NĐ-CP.
Như vậy, trên đây là những gói thầu thuộc trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt phải giám sát hoạt động đấu thầu.
Những gói thầu thuộc trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt phải giám sát hoạt động đấu thầu? (Hình từ Internet)
Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo khoản 17 Điều 2 Nghị định 225/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 44b Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt cụ thể như sau:
(1) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, sau khi dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền giao một cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn) xem xét, đánh giá năng lực tài chính và điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư theo chủ trương đầu tư dự án đã được phê duyệt.
- Nội dung đánh giá được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44b Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
- Căn cứ báo cáo đánh giá của cơ quan chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền quyết định nhà đầu tư được lựa chọn trong trường hợp đặc biệt;
(2) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá năng lực tài chính và điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44b Nghị định 115/2024/NĐ-CP trong quá trình tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc xem xét hồ sơ đề xuất dự án.
- Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc phê duyệt thông tin dự án đồng thời phê duyệt nhà đầu tư được lựa chọn trong trường hợp đặc biệt;
(3) Việc xem xét năng lực tài chính và điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 44b Nghị định 115/2024/NĐ-CP gồm các nội dung:
- Khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu, huy động vốn vay theo quy định tại Điều 46 Nghị định 115/2024/NĐ-CP;
- Khả năng triển khai phương án xây dựng, vận hành, kinh doanh, khai thác, quản lý công trình theo chủ trương đầu tư của dự án, đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư hoặc các điều kiện đặc thù khác của dự án;
- Các yêu cầu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định.
Nội dung giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 131 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định nội dung giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền cụ thể như sau:
- Giám sát hoạt động đấu thầu được thực hiện đối với một hoặc các nội dung quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 86 Luật Đấu thầu 2023, bao gồm:
(1) Việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong lập, thẩm định (nếu có), phê duyệt các nội dung trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;
(2) Việc đáp ứng thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt; công khai thông tin trong đấu thầu;
(3) Năng lực của tổ chuyên gia, tổ thẩm định;
(4) Việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan về tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
(5) Quá trình đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia;
(6) Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
(7) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của chủ đầu tư;
(8) Việc đáp ứng về tiến độ, chất lượng của nhà thầu theo hợp đồng đã ký;
(9) Các nội dung cần thiết khác để đảm bảo lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ, hiệu quả.