Nhóm đất nào chiếm diện tích nhỏ nhất nước ta?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nhóm đất nào chiếm diện tích nhỏ nhất nước ta? Đất đồi núi chưa sử dụng thuộc nhóm đất nào? Có mấy nhóm đất chính ở Việt Nam?

Nội dung chính

    Nhóm đất nào chiếm diện tích nhỏ nhất nước ta?

    Nhóm đất chiếm diện tích nhỏ nhất ở nước ta là đất mùn trên núi cao.

    Loại đất này phân bố chủ yếu ở các vùng núi cao trên 2.400m, đặc biệt là ở dãy Hoàng Liên Sơn và một số khu vực cao nguyên ở Tây Nguyên. Đất mùn hình thành trong điều kiện khí hậu lạnh, ẩm, có lượng mưa lớn và quá trình phân hủy chất hữu cơ diễn ra chậm.

    Đặc điểm nổi bật của đất mùn là giàu mùn nhưng nghèo dinh dưỡng khoáng, có độ pH thấp và thường có tính chua. Thành phần cơ giới nhẹ, khả năng giữ nước kém khiến loại đất này ít phù hợp cho canh tác nông nghiệp. Do điều kiện thổ nhưỡng không thuận lợi, đất mùn chủ yếu được bao phủ bởi rừng tự nhiên, góp phần duy trì hệ sinh thái và bảo vệ môi trường.

    Mặc dù diện tích nhỏ, đất mùn trên núi cao có vai trò quan trọng trong việc duy trì độ che phủ rừng, bảo vệ nguồn nước và đa dạng sinh học, đồng thời là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm.

    Thông tin mang tính tham khảo thêm.

    Nhóm đất nào chiếm diện tích nhỏ nhất nước ta?

    Nhóm đất nào chiếm diện tích nhỏ nhất nước ta? (Hình từ Internet)

    Đất đồi núi chưa sử dụng thuộc nhóm đất nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về phân loại đất đồi núi chưa sử dụng như sau:

    Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng
    Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê, cụ thể như sau:
    1. Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
    2. Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;
    3. Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi;
    4. Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;
    5. Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.

    Theo đó, đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

    Ngoài ra, nhóm đất chưa sử dụng còn có các loại đất khác như:

    - Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

    - Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;

    - Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;

    - Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất.

    Có mấy nhóm đất chính ở Việt Nam?

    Căn cứ Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về nhóm đất chính ở Việt Nam như sau:

    Phân loại đất
    1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.
    3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
    d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
    đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
    e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
    g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
    h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
    i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
    k) Đất phi nông nghiệp khác.
    4. Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.
    5. Chính phủ quy định chi tiết các loại đất tại Điều này.

    Theo đó, có 3 nhóm đất chính ở Việt Nam đó là nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

    saved-content
    unsaved-content
    955