Nhờ người khác công chứng di chúc nhà đất thay mình được không theo Luật Công chứng 2024?
Nội dung chính
Nhờ người khác công chứng di chúc nhà đất thay mình được không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 58 Luật Công chứng 2024 quy định về công chứng di chúc trong đó đề cập về vấn đề nhờ người khác công chứng di chúc nhà đất thay như sau:
Điều 58. Công chứng di chúc
1. Người lập di chúc không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình ký hoặc ký và điểm chỉ vào bản di chúc được công chứng. Trường hợp người lập di chúc không ký được và không điểm chỉ được thì việc lập di chúc phải có người làm chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.
2. Trường hợp công chứng viên nhận thấy người lập di chúc có dấu hiệu bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó.
[...]
Như vậy, người lập di chúc không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình ký hoặc ký và điểm chỉ vào bản di chúc được công chứng, tức là không được phép nhờ người khác công chứng di chúc nhà đất thay mình.
Nhờ người khác công chứng di chúc nhà đất thay mình được không theo Luật Công chứng 2024? (Hình từ Internet)
Văn bản về thừa kế đất đai có cần phải công chứng không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định áp dụng đối với công chứng văn bản thừa kế đất đai như sau:
Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Như vậy, văn bản về thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
Nhờ người khác công chứng di chúc nhà đất thay mình được không? (Hình từ Internet)
Tranh chấp đất đai thừa kế mà không có di chúc thì giải quyết thế nào?
Trường hợp tranh chấp đất đai thừa kế mà không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp sẽ phân chia đất đai theo quy định pháp luật tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật cụ thể:
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Nếu trường hợp không có di chúc, anh em trong nhà có xảy ra tranh chấp đất đai thừa kế sẽ chia theo luật quy định. Những người cùng hàng thừa kế thì được chia phần bằng nhau. Cơ quan có thẩm quyền (như tòa án hoặc UBND cấp có thẩm quyền) sẽ xác định những người thừa kế hợp pháp, xác minh quyền lợi, và chia phần di sản tương ứng. Nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu giải quyết bằng con đường tố tụng tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Di chúc nhà đất thừa kế bằng miệng có hợp pháp không?
Căn cứ Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015 quy định di chúc nhà đất thừa kế bằng miệng hợp pháp khi:
(1) Di chúc thừa kế nhà đất hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
(2) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
(3) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
(4) Di chúc thừa kế nhà đất bằng miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, Di chúc nhà đất thừa kế bằng miệng hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện trên.