Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia là gì?

Chuyên viên pháp lý: Lê Thị Mỹ Duyên
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia theo Nghị định 160/2025/NĐ-CP là gì? Mục tiêu của Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia?

Nội dung chính

Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia là gì?

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 160/2025/NĐ-CP thì nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia như sau:

(1) Nhiệm vụ của Quỹ

- Thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với mục tiêu hoạt động của Quỹ;

- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn đúng quy định;

- Thực hiện chế độ báo cáo, chế độ kế toán theo quy định của pháp luật;

- Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Cung cấp số liệu, công bố công khai về quy chế hoạt động, cơ chế tài chính, kết quả hoạt động của Quỹ và báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

(2) Quyền hạn của Quỹ

- Tổ chức và hoạt động theo đúng nguyên tắc và mục tiêu hoạt động của Quỹ;

- Kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ; thu hồi vốn cho vay, chi phí hỗ trợ đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các điều kiện, cam kết đã ký với Quỹ;

- Chi đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động của Quỹ;

- Chi cho đầu tư, hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo về dữ liệu theo quy định;

- Ủy thác cho ngân hàng thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi; hỗ trợ chi phí cho tổ chức, cá nhân để thúc đẩy các hoạt động theo mục tiêu của Quỹ;

- Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;

- Thuê các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học để hỗ trợ hoạt động của Quỹ; hợp tác với các cơ sở giáo dục để hỗ trợ hoạt động đào tạo của Quỹ; thực hiện hoặc sử dụng dịch vụ tư vấn, đánh giá năng lực đối với tổ chức, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

- Sử dụng ngân sách hoạt động nhàn rỗi của Quỹ để gửi tiết kiệm kỳ hạn tối đa không quá 12 tháng tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển ngân sách hoạt động của Quỹ.

Trên đây là thông tin về Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia là gì?

Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia là gì?

Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia là gì? (Hình từ Internet)

Mục tiêu của Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia?

Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 160/2025/NĐ-CP quy định vê mục tiêu của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia như sau:

- Hỗ trợ các hoạt động phát triển, ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, học máy, điện toán đám mây, chuỗi khối, Internet vạn vật và các công nghệ khác trong xử lý dữ liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội.

- Thúc đẩy việc ứng dụng dữ liệu phục vụ chuyển đổi số quốc gia, chuyển đổi số ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; hoạt động khoa học, công nghệ, đối mới sáng tạo về dữ liệu.

- Phát triển mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức khoa học công nghệ, các hiệp hội về dữ liệu trong và ngoài nước.

- Đầu tư cho doanh nghiệp, cá nhân hoạt động nghiên cứu các giải pháp gia tăng bảo vệ dữ liệu, chuyển giao công nghệ về dữ liệu, đổi mới sáng tạo về dữ liệu, phát triển ứng dụng công nghệ liên quan đến dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội.

- Hỗ trợ khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý dữ liệu; hỗ trợ tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu cho cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.

- Hỗ trợ tổ chức cung cấp dịch vụ công ích để khắc phục hậu quả, xử lý sự cố về an ninh, an toàn dữ liệu.

- Hỗ trợ các hoạt động phát triển, ứng dụng dữ liệu quan trọng, dữ liệu cốt lõi, dữ liệu liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

- Hỗ trợ hoạt động hợp tác quốc tế về dữ liệu.

Quản lý nhà nước về dữ liệu hiện nay được quy định ra sao?

Căn cứ tại Điều 8 Luật Dữ liệu 2024 quy định về quản lý nhà nước về dữ liệu như sau:

(1) Nội dung quản lý nhà nước về dữ liệu bao gồm:

- Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia; văn bản quy phạm pháp luật về dữ liệu; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng dữ liệu;

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về dữ liệu; hướng dẫn cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu;

- Quản lý, giám sát các hoạt động xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu, bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu;

- Báo cáo, thống kê về dữ liệu; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về dữ liệu; sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu; quản lý, giám sát, phát triển thị trường dữ liệu;

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dữ liệu;

- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế về dữ liệu.

(2) Trách nhiệm quản lý nhà nước về dữ liệu được quy định như sau:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dữ liệu;

- Bộ Công an là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu, trừ quy định tại điểm c khoản này;

- Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu cơ yếu thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về cơ yếu;

- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu; phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu; thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu tại địa phương.

Lưu ý: Luật Dữ liệu 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

saved-content
unsaved-content
9