Đối tượng nào được vay vốn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia? Điều kiện vay vốn ra sao?
Nội dung chính
Đối tượng nào được vay vốn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 160/2025/NĐ-CP có nêu như sau:
Điều 20. Đối tượng và điều kiện vay vốn của Quỹ
1. Đối tượng được vay vốn của Quỹ gồm:
a) Tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu;
b) Tổ chức thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh về ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu;
c) Tổ chức thực hiện dự án phát triển công nghệ dữ liệu.
...
Như vậy, Đối tượng được vay vốn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia bao gồm các đối tượng dưới đây:
- Tổ chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu
- Tổ chức thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh về ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu;
- Tổ chức thực hiện dự án phát triển công nghệ dữ liệu.
Trên đây là thông tin về Đối tượng nào được vay vốn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia?
Đối tượng nào được vay vốn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia? Điều kiện vay vốn ra sao? (Hình từ Internet)
Điều kiện vay vốn của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia ra sao?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 160/2025/NĐ-CP thì đối tượng vay vốn của Quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam;
- Tại thời điểm đề nghị cho vay, không có các khoản nợ thuế, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Dự án sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 160/2025/NĐ-CP phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công nghệ của dự án thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức và không thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc danh mục công nghệ cấm chuyển giao;
- Sản phẩm của dự án được sản xuất và lưu thông theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước về dữ liệu hiện nay được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 8 Luật Dữ liệu 2024 quy định về quản lý nhà nước về dữ liệu như sau:
(1) Nội dung quản lý nhà nước về dữ liệu bao gồm:
- Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia; văn bản quy phạm pháp luật về dữ liệu; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng dữ liệu;
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về dữ liệu; hướng dẫn cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin trong xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu;
- Quản lý, giám sát các hoạt động xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý, sử dụng dữ liệu, bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu;
- Báo cáo, thống kê về dữ liệu; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về dữ liệu; sản phẩm, dịch vụ về dữ liệu; quản lý, giám sát, phát triển thị trường dữ liệu;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dữ liệu;
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế về dữ liệu.
(2) Trách nhiệm quản lý nhà nước về dữ liệu được quy định như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dữ liệu;
- Bộ Công an là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu, trừ quy định tại điểm c khoản này;
- Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu cơ yếu thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về cơ yếu;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu; phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu; thực hiện quản lý nhà nước về dữ liệu tại địa phương.
Mục tiêu của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia Theo Nghị định 160 ra sao?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 160/2025/NĐ-CP quy định về mục tiêu của Quỹ Phát triển dữ liệu quốc gia như sau:
- Hỗ trợ các hoạt động phát triển, ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, học máy, điện toán đám mây, chuỗi khối, Internet vạn vật và các công nghệ khác trong xử lý dữ liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội.
- Thúc đẩy việc ứng dụng dữ liệu phục vụ chuyển đổi số quốc gia, chuyển đổi số ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; hoạt động khoa học, công nghệ, đối mới sáng tạo về dữ liệu.
- Phát triển mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học, các tổ chức khoa học công nghệ, các hiệp hội về dữ liệu trong và ngoài nước.
- Đầu tư cho doanh nghiệp, cá nhân hoạt động nghiên cứu các giải pháp gia tăng bảo vệ dữ liệu, chuyển giao công nghệ về dữ liệu, đổi mới sáng tạo về dữ liệu, phát triển ứng dụng công nghệ liên quan đến dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội.
- Hỗ trợ khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng, phát triển, bảo vệ, quản trị, xử lý dữ liệu; hỗ trợ tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu cho cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
- Hỗ trợ tổ chức cung cấp dịch vụ công ích để khắc phục hậu quả, xử lý sự cố về an ninh, an toàn dữ liệu.
- Hỗ trợ các hoạt động phát triển, ứng dụng dữ liệu quan trọng, dữ liệu cốt lõi, dữ liệu liên quan đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Hỗ trợ hoạt động hợp tác quốc tế về dữ liệu.