Quy định về lãi suất và thời hạn cho vay như thế nào đối với quỹ phát triển dữ liệu quốc gia?

Chuyên viên pháp lý: Thi Thanh Thiện
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định về lãi suất và thời hạn cho vay như thế nào đối với quỹ phát triển dữ liệu quốc gia?

Nội dung chính

    Quy định về lãi suất và thời hạn cho vay như thế nào đối với quỹ phát triển dữ liệu quốc gia?

    Căn cứ theo Điều 21, 22 Nghị định 160/2025/NĐ-CPvề lãi suất và thời hạn cho vay quỹ phát triển dữ liệu quốc gia như sau:

    (1) Lãi suất ủy thác cho vay, phí ủy thác cho vay

    - Lãi suất cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng 80% mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại tương ứng. Mức thấp nhất lãi suất cho vay thương mại được xác định trên cơ sở so sánh lãi suất cho vay bình quân của 04 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và có tổng tài sản lớn nhất tại thời điểm xác định lãi suất cho vay của Quỹ.

    - Hằng năm hoặc trong từng thời kỳ, căn cứ nguyên tắc xác định lãi suất, Giám đốc Quỹ công bố mức lãi suất cho vay của Quỹ.

    - Phí ủy thác cho vay là khoản tiền Quỹ phải trả cho ngân hàng để thực hiện việc ủy thác cho vay, do hai bên thỏa thuận, phù hợp với quy định pháp luật.

    (2) Mức cho vay, thời hạn cho vay

    - Tổng mức cho vay của Quỹ đối với một tổ chức không được vượt quá 15% ngân sách hoạt động thực có của Quỹ tại mọi thời điểm.

    - Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ của tổ chức và điều kiện cụ thể của từng dự án sản xuất, kinh doanh nhưng tối đa không quá 05 năm.

    Quy định về lãi suất và thời hạn cho vay như thế nào đối với quỹ phát triển dữ liệu quốc gia?

    Quy định về lãi suất và thời hạn cho vay như thế nào đối với quỹ phát triển dữ liệu quốc gia? (Ảnh Internet)

    Quỹ phát triển dữ liệu quốc gia thực hiện trên nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 160/2025/NĐ-CP về nguyên tắc hoạt động của Quỹ như sau:

    (1) Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho phải bảo đảm:

    - Tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho của các tổ chức, cá nhân bằng tiền hoặc hiện vật hoặc hình thức khác bảo đảm công khai, minh bạch;

    - Việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết; việc nhận vốn ủy thác phải bảo đảm phù hợp với khả năng hoàn trả của Quỹ;

    - Không tiếp nhận tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho gây phương hại đến lợi ích quốc gia, an ninh, quốc phòng, vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố và các hoạt động khác trái quy định pháp luật;

    - Các tổ chức, cá nhân tự nguyện tài trợ, đóng góp không có điều kiện kèm theo có thể chuyển tiền vào tài khoản của Quỹ mà không phải thực hiện theo Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định 160/2025/NĐ-CP.

    (2) Việc cho vay, hỗ trợ, đầu tư của Quỹ phải bảo đảm:

    - Công khai, minh bạch, tiết kiệm, tránh lãng phí, đảm bảo an toàn vốn và tuân thủ các quy định pháp luật;

    - Mỗi tổ chức, cá nhân có thể được Quỹ cho vay, hỗ trợ, đầu tư với nhiều hình thức khác nhau;

    - Tổ chức, cá nhân tự kê khai và chịu trách nhiệm về các số liệu, thông tin trong hồ sơ đề nghị cho vay, hỗ trợ, đầu tư;

    - Người quản lý Quỹ được miễn trừ trách nhiệm trong trường hợp cho vay, hỗ trợ, đầu tư các tổ chức, cá nhân thử nghiệm công nghệ dữ liệu, mô hình kinh doanh mới phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội mà có thiệt hại về kinh tế do nguyên nhân khách quan khi đã thực hiện đầy đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình triển khai thực hiện;

    - Không hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân đã nhận được hỗ trợ từ nguồn hỗ trợ khác của Nhà nước cho cùng một hạng mục;

    - Quỹ không hỗ trợ chi phí cho các tổ chức, cá nhân đã viện trợ, tài trợ, đóng góp, ủy thác, tặng cho Quỹ.

    Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của quỹ phát triển dữ liệu quốc gia ra sao?

    Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 160/2025/NĐ-CP về nhiệm vụ và quyền hạn của quỹ như sau:

    (1) Nhiệm vụ của Quỹ

    - Thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với mục tiêu hoạt động của Quỹ;

    - Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn đúng quy định;

    - Thực hiện chế độ báo cáo, chế độ kế toán theo quy định của pháp luật;

    - Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

    - Cung cấp số liệu, công bố công khai về quy chế hoạt động, cơ chế tài chính, kết quả hoạt động của Quỹ và báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

    (2) Quyền hạn của Quỹ

    -Tổ chức và hoạt động theo đúng nguyên tắc và mục tiêu hoạt động của Quỹ;

    - Kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ; thu hồi vốn cho vay, chi phí hỗ trợ đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các điều kiện, cam kết đã ký với Quỹ;

    - Chi đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động của Quỹ;

    - Chi cho đầu tư, hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo về dữ liệu theo quy định;

    - ủy thác cho ngân hàng thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi; hỗ trợ chi phí cho tổ chức, cá nhân để thúc đẩy các hoạt động theo mục tiêu của Quỹ;

    - Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;

    - Thuê các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học để hỗ trợ hoạt động của Quỹ; hợp tác với các cơ sở giáo dục để hỗ trợ hoạt động đào tạo của Quỹ; thực hiện hoặc sử dụng dịch vụ tư vấn, đánh giá năng lực đối với tổ chức, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

    - Sử dụng ngân sách hoạt động nhàn rỗi của Quỹ để gửi tiết kiệm kỳ hạn tối đa không quá 12 tháng tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển ngân sách hoạt động của Quỹ.

    saved-content
    unsaved-content
    9