Nhà ở được bảo hành kể từ khi nào? Ai có trách nhiệm bảo hành nhà ở?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhà ở được bảo hành kể từ khi nào? Ai có trách nhiệm bảo hành nhà ở? Chung cư có được bảo hành không? Trường hợp nào bị từ chối bảo hành?

Nội dung chính

    Nhà ở được bảo hành kể từ khi nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 129 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 129. Bảo hành nhà ở
    1. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng trang thiết bị nhà ở phải bảo hành trang thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.
    Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng trang thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.
    2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:
    a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
    b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.
    ...

    Theo quy định trên, nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:

    - Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;

    - Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.

    >> XEM THÊM: Vốn để phát triển nhà ở đối với từng loại nhà ở được quy định ra sao?

    Trên đây là nội dung về Nhà ở được bảo hành kể từ khi nào?

    Nhà ở được bảo hành kể từ khi nào? Ai có trách nhiệm bảo hành nhà ở?

    Nhà ở được bảo hành kể từ khi nào? Ai có trách nhiệm bảo hành nhà ở? (Hình từ Internet)

    Ai có trách nhiệm bảo hành nhà ở?

    Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 19 Luật Kinh doanh bất động sản 2023:

    Điều 19. Nghĩa vụ của bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
    1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
    a) Thông báo cho bên mua, thuê, thuê mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng (nếu có);
    b) Bảo quản nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã bán, cho thuê, cho thuê mua trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua, thuê, thuê mua;
    c) Thực hiện các thủ tục mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký kết; tạo điều kiện cho bên mua, thuê mua chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng;
    ...
    h) Bảo hành nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
    ...

    Như vậy, bên bán là chủ thể có trách nhiệm bảo hành nhà ở trong thời gian theo quy định của pháp luật. Đồng thời, bên bán có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân thi công xây dựng hoặc cung cấp thiết bị thực hiện bảo hành nếu sản phẩm còn trong thời gian bảo hành.

    Chung cư có được bảo hành không? Trường hợp nào bị từ chối bảo hành?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 129 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 129. Bảo hành nhà ở
    1. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng trang thiết bị nhà ở phải bảo hành trang thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.
    Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng trang thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.
    2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:
    a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
    b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.
    3. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các trang thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.

    Theo đó, nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở.

    Đối với các trang thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.

    Như vậy, nếu hư hỏng thuộc các hạng mục nằm trong phạm vi bảo hành nhà chung cư và vẫn còn trong thời hạn bảo hành, thì cơ quan hoặc bộ phận có trách nhiệm phải thực hiện việc bảo hành cho cư dân.

    Ngược lại, các trường hợp sau sẽ không được bảo hành chung cư:

    - Hư hỏng căn hộ hoặc thiết bị do khấu hao tài sản theo quy định thông thường;

    - Hỏng hóc đồ đạc do lỗi của khách hàng hoặc bên thứ ba gây ra;

    - Các hư hỏng do khách hàng tự ý lắp đặt, sửa chữa, khoan tường, đục lỗ... làm căn hộ xuống cấp;

    - Thời gian bảo hành đã hết.

     

    saved-content
    unsaved-content
    1