Thứ 6, Ngày 25/10/2024
16:39 - 18/09/2024

Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ cao đẳng đáp ứng trình độ đào tạo phải có các chứng chỉ kỹ năng nghề nào?

 Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ cao đẳng đáp ứng trình độ đào tạo phải có các chứng chỉ kỹ năng nghề nào theo quy định?

Nội dung chính

    Đã có Thông tư 05/2024/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp?

    Ngày 10/5/2024, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 05/2024/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.

    Theo đó, chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp là hệ thống các tiêu chí về năng lực nghề nghiệp tối thiểu mà nhà giáo cần đạt được để làm căn cứ bố trí, sắp xếp kế hoạch giảng dạy; tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.

    Đối tượng áp dụng: Nhà giáo giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan. 

    Thông tư 05/2024/TT-BLĐTBXH không áp dụng đối với:

    - Nhà giáo giảng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

    - Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp tại các trường cao đẳng, trung cấp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;

    - Nhà giáo giảng dạy chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.

    Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ cao đẳng đáp ứng trình độ đào tạo phải có các chứng chỉ kỹ năng nghề nào? (Hình từ Internet)

    Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ cao đẳng đáp ứng trình độ đào tạo phải có các chứng chỉ kỹ năng nghề nào?

    Tại Chương 2 Thông tư 05/2024/TT-BLĐTBXH có quy định nhà giáo giáo dục nghề nghiệp dạy trình độ cao đẳng đáp ứng trình độ đào tạo phải một trong các chứng chỉ kỹ năng nghề sau:

    - Danh hiệu Nghệ nhân ưu tú, Nghệ sĩ ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nhà giáo ưu tú trở lên; 

    - Bằng bác sĩ chuyên khoa cấp I trở lên; Bằng kỹ sư;  

    - Bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương trở lên đối với một số ngành, nhóm ngành sau:

    Nghệ thuật (trừ các ngành: Lý luận, lịch sử và phê bình mỹ thuật; Lý luận, lịch sử và phê bình sân khấu; Lý luận, lịch sử và phê bình điện ảnh, truyền hình; Lý luận, lịch sử và phê bình múa); Thể dục, thể thao (trừ ngành Quản lý thể dục thể thao); Máy tính và công nghệ thông tin; Kế toán; Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống; Đào tạo giáo viên (các ngành Sư phạm Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn Quốc; Giáo dục thể chất; Huấn luyện thể thao); Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài;  

    - Bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề; Chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề trình độ cao đẳng nghề; Chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật; Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên theo quy định của Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp giấy chứng nhận và trực ca đối với thuyền viên (Công ước STCW); 

    - Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3; Chứng chỉ kỹ năng nghề xuất sắc tại các kỳ thi kỹ năng nghề quốc gia; Chứng nhận bậc thợ 5/7 hoặc 4/6 trở lên; 

    - Chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 4 Khung trình độ quốc gia (Niveau 4 DQR) của Cộng hòa Liên bang Đức; Chứng chỉ kỹ năng nghề trình độ cao đẳng, cao đẳng nâng cao (Diploma, Advanced Diploma) của Úc; Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 (Level 3 as prescribed in the National Occupational Skill Standard) trở lên của Malaysia; 

    - Chứng nhận giải thưởng quốc gia, khu vực, quốc tế; Chứng nhận huấn luyện học sinh, sinh viên đoạt giải thưởng quốc gia, khu vực, quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;

    - Văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, danh hiệu khác theo quy định của pháp luật. 

    Chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp có mục đích gì?

    Tại Điều 3 Thông tư 05/2024/TT-BLĐTBXH có quy định chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp có mục đích là:

    - Làm căn cứ để nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tự đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục nghề nghiệp.

    - Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa và phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.

    - Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách để phục vụ việc chuẩn hóa và phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; lựa chọn, sử dụng đội ngũ nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.

    Lưu ý: Thông tư 05/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 25/6/2024.

    7