Nguyên tắc và phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được quy định như thế nào?

Thông tư 188/2013/TT-BTC quy đinh về nguyên tắc và phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán như thế nào?

Nội dung chính

    Nguyên tắc và phương pháp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 188/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:

    - Việc đánh giá và xếp loại đối với các chỉ tiêu quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 18 Thông tư này được thực hiện theo nguyên tắc so sánh giữa kết quả thực hiện với kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được chủ sở hữu giao. Các chỉ tiêu đánh giá và xếp loại phải được đăng ký từ quý đầu tiên của năm kế hoạch và không được điều chỉnh trong năm thực hiện.

    - Việc đánh giá và xếp loại đối với chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ quy định tại Điểm đ Khoản 1, Điều 18 Thông tư này được so sánh giữa kết quả thực hiện của năm đánh giá với kết quả thực hiện của năm trước liền kề.

    - Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 18 Thông tư này thực hiện theo cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Riêng đối với việc đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn phải trả, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được phép loại trừ các khoản nợ của nhà đầu tư do thực hiện hộ quyền cho nhà đầu tư.

    - Phương pháp đánh giá chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ (chỉ tiêu 5):

    + Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán:

    ++ Số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện năm đánh giá cao hơn so với số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại A.

    ++ Số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện của năm đánh giá bằng số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại B.

    ++ Số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện của năm đánh giá thấp hơn số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại C.

    + Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán:

    ++ Số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm đánh giá cao hơn so với số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại A.

    ++ Số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm đánh giá bằng số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại B.

    ++ Số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm đánh giá thấp hơn số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện của năm trước liền kề: xếp loại C.

     

    7